Đời thứ Tám
NGÔ THẾ NHUẬN, thụy Phúc Trực, con trai thứ tư ông Ngô Thế Dịch và bà Hoàng Thị Hiến. Mất ngày 11 tháng 4, hưởng dương 58 tuổi,
Bà: Trương Thị Mệnh hiệu Diệu Thông, người cùng làng. Mất ngày 27-08, thọ 69 tuổi. Sinh 6 trai, 1 gái: Thế Thái (chết trẻ), Thế Quý (chết trẻ), Thế Vĩnh, Thế Lượng (Thế Châu), Thế Chiêm (chết trẻ), Thế Diệm (chết trẻ), Thị Giả (chết trẻ).
Đời thứ 9
Ngô Thế Vĩnh, thụy Phúc Cẩn, tên húy là Vy, con trai trưởng ông Ngô Thế Nhuận và bà Trương Thị Mệnh. Mất ngày 28-10 hưởng dương 57 tuổi.
Bà: Hạ Thị Thành, hiệu Diệu Chính. Mất ngày 24-4. Sinh 2 trai: Thế Mại, Thế Khoát.
Bà hai: Hạ Thị Nhữ, hiệu Diệu Tín. Mất ngày 24-11, không có con.
Sinh thời, ông bà làm nghề buôn bán.
Đời thứ 10
Ngô Thế Mại, húy là Viễn, thụy Phúc Tiến, con trai trưởng ông Ngô Thế Vĩnh và bà Hạ Thị Thành. Mất ngày 15-09, hưởng dương 40 tuổi. Sinh thời, ông dạy chữ nho, bà buôn bán.
Bà: Vũ Thị Tý (Tỵ?), hiệu Diệu Thìn. Mất ngày 18-02, thọ 74 tuổi. Sinh 3 trai, 2 gái: Thế Nhiễu, Thế Biên (Thế Liên?), Thế Khiển, Thị Sửu (vợ Ông Chánh Bật), Thị Hiếu (Lương).
Đời thứ 11
Ngô Thế Nhiễu, thụy Phúc Thành, con trai trưởng ông Ngô Thế Mại và bà Vũ Thị Tý. Mất ngày 24-11, thọ 68 tuổi. Ông làm công nhân Nhà máy giấy Đáp Cầu.
Bà: Hạ Thị Nhường, hiệu Diệu Ước, người cùng làng. Mất ngày 04-01, thọ 69 tuổi. Sinh 1 trai, 2 gái : Thế Lợi, Thị Vải, Thị Lạc (chết trẻ).
Đời thứ 12
Ngô Thế Lợi, thụy Phúc Khoa, con trai trưởng ông Ngô Thế Nhiễu và bà Hạ Thị Nhường. Mất ngày 18-3, thọ 61 tuổi.
Bà: Đỗ Thị Bình, hiệu Diệu Chính. Mất ngày 25-9, thọ 81 tuổi. Sinh 1 trai: Thế Lộc.
Đời thứ 13
Ngô Thế Lộc, sinh 27-7-1941. Con độc nhất của ông Ngô Thế Lợi và bà Đỗ Thị Bình. Mất ngày 25-6 Bính Tuất (19-7-2006). Nguyên cán bộ Công ty than Cao - Bắc - Lạng. Mộ tại nghĩa trang Đồng Bối.
Bà: Trần Thị My, sinh ngày 05-01-1946. Người Nam Trực - Nam Định. Nguyên công nhân cảng Hà Bắc. Sinh 2 trai, 3 gái: Thị Hải, Thị Thanh, Thế Tùng, Thị Hoa, Thế Hà.
- Ngô Thị Hải, sinh tháng 10-1966. Cử nhân, nhân viên Công ty Thuốc lá Bắc Sơn. Chồng là Nguyễn Tiến Khải (Trai) quê Thị Cầu - Bắc Ninh. Sinh 2 gái: Nguyễn Phương Thảo (1989), Nguyễn Phương Lam (1997).
- Ngô Thị Thanh, sinh ngày 06-6-1969. Cao đẳng, nhân viên Cảng Đáp Cầu - Bắc Ninh. Chồng là Lã Văn Phú, quê Cổ Lễ - Nam Định. Sinh 2 con trai: Lã Trọng Vĩnh (198…), Lã Vĩnh Thịnh (2002).
- Ngô Thị Hoa, sinh năm 1975. Tốt nghiệp 12/12, kinh doanh tư nhân. Chồng là Hạ Bá Phúc, quê Đáp Cầu. Sinh 1 trai: Hạ Bá Đại (2000).
Đời thứ 14
Ngô Thế Tùng, sinh ngày 07-02-1973. Con trai trưởng ông Ngô Thế Lộc và bà Trần Thị My. Tốt nghiệp đại học, nhân viên công ty thuốc lá Bắc Sơn.
Bà: Tô Thị Yến. Sinh ngày 20-10-1976, quê Yên Phong - Bắc Ninh. Tốt nghiệp 12/12. Công nhân Khu công nghiệp. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Anh Sơn, Thùy Trang.
- Ngô Thùy Trang, sinh ngày 16-10-2002. Tốt nghiệp đại học.
Đời thứ 15
Ngô Thế Anh Sơn, sinh ngày 13-9-1993. Con trai trưởng ông Ngô Thế Tùng và bà Tô Thị Yến. Cao đẳng. Công nhân công ty thuộc lá Bắc Sơn.
Bà: Nguyễn Thị Kim Huyền. Sinh tháng 12/1999, quê Đại Phúc - Bắc Ninh. Nhân viên KCS khu công nghiệp. Sinh 1 gái: Bảo Anh (24-4-2020).
Đời thứ 14
Ngô Thế Hà, sinh ngày 20-3-1978. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Lộc và bà Trần Thị My. Tốt nghiệp đại học. Nhân viên công ty Viettel.
Bà: Nguyễn Minh Thu. Sinh ngày 20-8-1979, quê Thị Cầu - Bắc Ninh. Tốt nghiệp đại học. Nhân viên khu công nghiệp. Sinh 2 trai: Thế Minh Vũ (2006), Thế Minh Huy (2010).
Đời thứ 15
Ngô Thế Minh Vũ, sinh ngày 28-7-2006. Con trai trưởng ông Ngô Thế Hà và bà Nguyễn Minh Thu. Học sinh.
Đời thứ 15
Ngô Thế Minh Huy, sinh ngày 06-8-2013. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Hà và bà Nguyễn Minh Thu. Học sinh.
Đời thứ 11
Ngô Thế Biên, con trai thứ hai ông Ngô Thế Mại và bà Vũ Thị Tý. Mất ngày 06-6, hưởng dương 54 tuổi.
Bà: Đỗ Thị Tý, người cùng làng. Mất ngày 07-12. Sinh 4 trai, 4 gái: Thế Thùy, Thế Phùng, Thế Hoàn, Thế Đại (chết trẻ), Thị Liễn (chết trẻ), Thị Tằng, Thị Hến, Thị Trai (chết trẻ).
Đời thứ 12
Ngô Thế Thùy, thụy Phúc Tiến, con trai trưởng ông Ngô Thế Biên và bà Đỗ Thị Tý. Mất ngày 25-11, thọ 61 tuổi.
Bà: Trương Thị Phiên. Mất ngày 20-4 hưởng dương 49 tuổi. Sinh 1 trai, 5 gái: Thế Thọ, Thị Hồng (chết trẻ), Thị Đức (lấy chồng Thị Cầu), Thị Hạnh (lấy chồng họ Hạ), Thị Dậu (lấy chồng Thái Bình), Thị Hòa.
Bà hai: Trương Thị Sót. Mất ngày 22-6, thọ 74 tuổi. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Ngọc, Thị Minh.
Đời thứ 13
Ngô Thế Thọ, sinh năm 1945. Con trai trưởng ông Ngô Thế Thùy và bà Trương Thị Phiên. Mất ngày 21-6 Giáp Thân (17-7-2014). Trung cấp cơ khí Hà Bắc.
Bà: Chu Thị Tuyến. Sinh ngày 20-3-1948, người Từ Sơn. Lớp 6 nhân viên bách hóa tổng hợp Hà Bắc. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Trường, Thế Phong, Thị Phương Nguyệt.
- Ngô Thị Phương Nguyệt, sinh ngày 14-9-1982. Cử nhân kế toán.
Đời thứ 14
Ngô Thế Trường, sinh ngày 13-01-1976. Con trai trưởng ông Ngô Thế Thọ và bà Chu Thị Tuyến. Kỹ sư cơ khí đại học Bách Khoa.
Bà: Trương Thị Thùy Nhương. Sinh ngày 22-8-1983, quê Tiên Du, Bắc Ninh. Sinh 1 gái: Thị Phương Anh (18-8-2010).
Đời thứ 14
Ngô Thế Phong, sinh ngày 15-5-1977. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Thọ và bà Chu Thị Tuyến. Tốt nghiệp đại học. Kinh doanh tư nhân.
Đời thứ 12
Ngô Thế Phùng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Biên và bà Đỗ Thị Tý. Mất ngày 28-2, thọ 59 tuổi.
Bà: Trương Thị Vẽ. Sinh 1 trai, 7 gái: Thế Nhung (chết đuối khi còn nhỏ), Thị Hồi (lấy chồng họ Hạ. Mất ngày 13-5), Thị Quế (chồng Thị Cầu), Thị Lan (chồng họ Trương), Thị Gái, Thị Cậy, Thị Thơm, Thị Thu.
Đời thứ 12
Ngô Thế Hoàn, con trai thứ ba ông Ngô Thế Biên và bà Đỗ Thị Tý.
Bà: Hoàng Thị Chắt. Sinh 4 trai, 4 gái: Thế Cảnh, Thế Thành, Thế Dậu, Thế Tân, Thị Phượng, Thị Hòa, Thị Tâm, Thị Giáp.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cảnh, sinh ngày 06-7-1961. Con trai trưởng ông Ngô Thế Hoàn và bà Hoàng Thị Chắt. Lớp 5/10.
Bà: Nguyễn Thị Minh. Sinh 2 trai : Thế Đức, Duy Thanh.
Đời thứ 14
Ngô Thế Đức, sinh năm 1988. Con trai trưởng ông Ngô Thế Cảnh và bà Nguyễn Thị Minh.. Tiến sỹ, quân nhân.
Bà: Phạm Thị Thanh. Sinh năm 1988. Đại học ngành ngân hàng. Sinh 2 gái: Thị Thanh Thảo (2014), Thị Trà My (2021).
Đời thứ 14
Ngô Duy Thanh, sinh năm 1993. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Cảnh và bà Nguyễn Thị Minh. Kỹ sư.
Bà: Phạm Thị Thanh Loan. Đại học. Kế toán công ty. Sinh 1 gái, 1 trai: Thanh Vân (2019), Thế Khang (2021).
Đời thứ 13
Ngô Thế Thành, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hoàn và bà Hoàng Thị Chắt.
Bà: Cao Thị Thanh Phương. Sinh năm 1965. Sinh 3 gái: Thị Hương, Thị Hiền, Thị Mai.
- Ngô Thị Hương, sinh năm 1986. Đại học.
- Ngô Thị Hiền, sinh năm 1990. Đại học.
- Ngô Thị Mai, sinh năm 1993. Đại học.
Đời thứ 13
Ngô Thế Dậu, con trai thứ ba ông Ngô Thế Hoàn và bà Hoàng Thị Chắt.
Bà: Nguyễn Thị Hoan. Sinh năm 1969. Sinh 1 gái, 1 trai: Thị Khánh Huyền, Thế Dũng.
- Ngô Thị Khánh Huyền, sinh năm 1990. Đại học ngân hàng, Viettel.
Đời thứ 14
Ngô Thế Dũng, con trai ông Ngô Thế Dậu và bà Nguyễn Thị Hoan. Sinh năm 1994. Đại học Kỹ thuật - máy công nghiệp.
Đời thứ 13
Ngô Thế Tân, sinh năm 1971. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Hoàn và bà Hoàng Thị Chắt.
Bà: Nguyễn Thị Thư. Sinh 2 gái: Thị Ninh, Thị Quỳnh.
- Ngô Thị Ninh, đại học.
- Ngô Thị Quỳnh, học sinh.
Đời thứ 11
Ngô Thế Khiển, con trai thứ ba (út) ông Ngô Thế Mại và bà Vũ Thị Tý. Ông là công nhân Nhà máy giấy Đáp Cầu. Ông tham gia Kháng chiến chống Pháp.
Bà cả: Hạ Thị Tiêu, người cùng làng. Sinh 1 trai: Quốc Sáng.
Bà hai: Hạ Thị Tỉn, người cùng làng. Sinh 2 trai: Thế Bích, Thế Chiều.
Đời thứ 12
Ngô Quốc Sáng, thụy Phúc Huy, con trai trưởng ông Ngô Thế Khiển và bà Hạ Thị Tiêu. Mất ngày 23-5 năm Mậu Dần (17-6-1998), thọ 77 tuổi. Ông nguyên là Giám đốc Nhà máy liên hợp dệt Nam Định.
Bà: Hạ Thị Xuân. Mất ngày 13-01 năm Đinh Sửu (19-02-1997). Sinh 4 trai, 2 gái: Thế Lâm, Thế Quốc, Quốc Nam, Quốc Thành, Thị Định, Thị Ái.
Đời thứ 13
Ngô Thế Lâm, con trai trưởng ông Ngô Quốc Sáng và bà Hạ Thị Xuân.
Bà: Nguyễn Thị Bích. Sinh 2 gái: Thị Hằng Nga, Thị Thuỳ Linh.
Đời thứ 13
Ngô Thế Quốc, con trai thứ hai ông Ngô Quốc Sáng và bà Hạ Thị Xuân.
Bà: Nguyễn Thị Kim Thu. Sinh 2 gái: Thị Thu Thuỷ, Thị Hương Quỳnh.
Đời thứ 13
Ngô Quốc Nam, con trai thứ ba ông Ngô Quốc Sáng và bà Hạ Thị Xuân.
Bà: Nguyễn Thị Thanh Mai. Sinh 1 trai, 1 gái: Quốc Hiếu, Trang Nhung (thạc sỹ).
Đời thứ 13
Ngô Quốc Thành, con trai thứ tư ông Ngô Quốc Sáng và bà Hạ Thị Xuân. Mất ngày 04-4 năm Tân Tỵ (26-4-2001).
Bà: Đặng Thị Bích Hồng. Sinh 2 trai: Thanh Anh, Quốc Anh Tú.
Đời thứ 14
Ngô Thanh Anh, con trai trưởng ông Ngô Quốc Thành và bà Đặng Thị Bích Hồng.
Bà: Nguyễn Thanh Ngọc. Sinh 1 gái, 1 trai: Anh Nhiên, Minh Vũ.
Đời thứ 12
Ngô Thế Bích, con trai thứ hai ông Ngô Thế Khiển và bà Hạ Thị Tỉn. Mất ngày 25-8, thọ 59 tuổi.
Bà: Trần Thị Hợi. Sinh 2 trai, 2 gái: Phúc Long, Thế Đức, Thị Phương Loan, Thị Mai Anh.
Đời thứ 13
Ngô Phúc Long, con trai trưởng ông Ngô Thế Bích và bà Trần Thị Hợi.
Bà:... Sinh 1 trai: Thế Phúc Nghi (2008).
Đời thứ 13
Ngô Thế Đức, con trai thứ hai ông Ngô Thế Bích và bà Trần Thị Hợi.
Bà: Trần Thị Hà. Sinh năm 1983. Sinh 2 trai: Thế Minh Hưng (2006), Đức Toàn (2018).
Đời thứ 12
Ngô Thế Chiều, con trai thứ ba ông Ngô Thế Khiển và bà Hạ Thị Tỉn.
Bà: Nguyễn Thị Hợi. Sinh 2 trai: Thế Trung, Thế Dũng (chết trẻ).
Đời thứ 13
Ngô Thế Trung, con trai trưởng ông Ngô Thế Chiều và bà Nguyễn Thị Hợi.
Bà: Nguyễn Thị Thu Hiền. Sinh 1 gái: Thị Hương Trang.
Đời thứ 10
Ngô Thế Khoát, thuỵ Trực Đạo, con trai thứ hai ông Ngô Thế Vĩnh và bà Hạ Thị Thành. Mất ngày 17-7, hưởng dương 41 tuổi.
Bà: Trương Thị Tấm, hiệu Diệu Mễ. Mất ngày 26-9, hưởng dương 58 tuổi. Sinh 3 trai, 3 gái: Thế Tạo, Thế Siêu, Thế Việt, Thị Sơn (bà Nhiêu Kình), Thị Cong (Bà Đồng Phú), Thị Nhắt.
Đời thứ 11
Ngô Thế Tạo, thuỵ Phúc Lập. Con trai trưởng ông Ngô Thế Khoát và bà Trương Thị Tấm. Ông là thợ máy thời Pháp thuộc. Năm 1938, yếu sức khỏe, nghỉ việc. Năm 1940, ốm nặng mất ngày 11-9, thọ 63 tuổi.
Bà: Hoàng Thị Nhỡ, hiệu Diệu Nhã. Buôn bán hoa quả. Mất ngày 29-02 năm Đinh Hợi (21-3-1947), thọ 64 tuổi. Sinh 2 trai, 3 gái: Thế Thi, Thế Khoan, Thị Doan, Thị Tư, Thị Cúc.
Đời thứ 12
Ngô Thế Thi, thuỵ Phúc Thành, con trai trưởng ông Ngô Thế Tạo, và bà Hoàng Thị Nhỡ. Ông là thợ cắt giấy nhà máy giấy Đáp Cầu. Năm 1947 tham gia xây dựng cơ sở sản xuất giấy thủ công để in giấy bạc của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ở làng Bầu, Hiệp Hòa, Bắc Giang. Năm 1954 là thợ nguội nhà máy dệt Nam Định. Năm 1966 về hưu. Mất ngày 29-8 thọ 77 tuổi.
Bà cả: Hoàng Thị Nãi, hiệu Diệu Nẩy. Mất ngày 15-8, thọ 66 tuổi. Sinh 2 trai, 5 gái: Thế Phi, Thế Phương, Thị Tình, Thị Ny, Thị Na, Thị Nê, Thị Nhâm.
Bà hai: Hoàng Thị Nhỡ. Sinh 1 trai: Thế Phan.
- Ngô Thị Tình.
- Ngô Thị Ny, chồng là Vũ Quang Bằng, con ông Vũ Quang Tăng người cùng làng.
- Ngô Thị Na, cán bộ phụ nữ Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên. Chồng là Vương Bích Đào, cán bộ tài vụ Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên. Sinh 2 trai.
- Ngô Thị Nê, công nhân nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên. Chồng là Trương Ngọc Vinh, công nhân nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên. Sinh 1 gái.
- Ngô Thị Nhâm, công nhân nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên, công nhân viên Cục Hậu cần phòng không – không quân, chuyển ngành làm công nhân nhà máy dệt 8-3.
Đời thứ 13
Ngô Thế Phi, sinh năm 1923. Con trai trưởng ông Ngô Thế Thi và bà Hoàng Thị Nãi.
Bà: Nguyễn Thị Hợp. Sinh năm 1923. Sinh 2 trai, 4 gái: Thế Oanh (Liệt sỹ chống Mỹ), Kim Yến, Thị Lý, Thị Hiệp, Thị Loan, Thị Tuyết.
Đời thứ 14
Ngô Thế Oanh, sinh năm 1946. Con trai trưởng ông Ngô Thế Phi và bà Nguyễn Thị Hợp. Nhập ngũ vào Nam chiến đấu. Hy sinh năm 1972. Hài cốt đã được quy tập về Nghĩa trang liệt sỹ phường Đáp Cầu, Bắc Ninh.
Đời thứ 14
Ngô Kim Yến, tự Phúc Thành, con trai thứ hai ông Ngô Thế Phi và bà Nguyễn Thị Hợp. Mất ngày 22-8 năm Kỷ Mão (01-10-1999).
Bà: Chu Thị Hợp. Sinh 2 trai: Mạnh Đạt, Mạnh Chiến.
Đời thứ 15
Ngô Mạnh Đạt, con trai trưởng ông Ngô Kim Yến và bà Chu Thị Hợp.
Bà: Nguyễn Thị Hảo. Sinh năm 1981. Công nhân. Sinh 1 trai: Mạnh Phát.
Đời thứ 15
Ngô Mạnh Chiến, sinh năm 1982. Con trai thứ hai ông Ngô Kim Yến và bà Chu Thị Hợp. Lái xe.
Bà: Ngô Thị Hiên. Sinh ngày 13-10-1987. Công nhân công ty may. Sinh 2 trai, 1 gái: Công Thành, Quốc Trung, Mai Anh.
Đời thứ 13
Ngô Thế Phương, con trai thứ hai ông Ngô Thế Thi và bà Hoàng Thị Nãi.
Bà: Hạ Thị Nhật. Sinh 2 trai: Thế Phong, Mạnh Cường, Thị Nga.
Đời thứ 14
Ngô Thế Phong, con trai trưởng ông Ngô Thế Phương và bà Hạ Thị Nhật.
Bà: Nguyễn Thị Hà. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Trung, Thanh Thủy.
Đời thứ 14
Ngô Mạnh Cường, con trai thứ hai ông Ngô Thế Phương và bà Hạ Thị Nhật.
Bà: Trần Thị Thu Hằng. Sinh 1 gái, 1 trai: Phương Thảo, Bảo Minh.
Đời thứ 12
Ngô Thế Khoan, thuỵ Phúc Khánh. Sinh ngày 15-8-1913, mất ngày 05-9 năm Bính Thìn (27-10-1976), thọ 64 tuổi, mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Tạo, và bà Hoàng Thị Nhỡ. Ông là công nhân nhà máy giấy Đáp Cầu, kháng chiến theo nhà máy lên chợ Chu, Thái Nguyên. Từ 1958 – 1960 là Quản đốc phân xưởng Bột – Giấy, Trưởng phòng Kỹ thuật công nghệ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên. Nghỉ hưu năm 1970.
Bà cả: Nguyễn Thị Hiến, hiệu Mỹ Hiền. Mất ngày 25-12 năm Giáp Thân (07-02-1945), hưởng dương 37 tuổi. Sinh thời bà là công nhân nhà máy gạch Đáp Cầu. Sinh 2 trai: Thế Hồ (thuỵ Thuần Hải, mất ngày 25-5), Thế Độ (thuỵ Thuần Lâm, mất ngày 04-3) và 2 gái: Thị Ca, Thị Chi.
Bà hai: Nguyễn Thị Năm. Sinh năm 1927. Con bà Hoàng Thị Thúy ở Thị Cầu, mất năm 2006, an táng tại nghĩa trang phường Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh 1 trai: Thế Cần.
Bà ba: Nguyễn Thị Vinh. Sinh năm 1927. Con ông Nguyễn Văn Tuy và bà Hoàng Thị Lai, quê Xã Lạc Long, Dục Thượng, Đa Phúc. Mất năm 2019, thọ 93 tuổi, an táng tại nghĩa trang phường Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh 4 trai: Thế Kiệm, Thế Liêm, Thế Chính liệt sỹ chiến tranh biên giới phía Bắc, Thế Chí.
- Ngô Thị Ca, kháng chiến chống Pháp là thợ xeo giấy ở làng Bầu, Hiệp Hòa, Bắc Giang. Sau làm nhân viên cửa hàng thực phẩm Bắc Giang.
- Ngô Thị Chi, là công nhân nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cần, sinh ngày 22-12-1949. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Khoan và bà Nguyễn Thị Năm. Ông nhà công nhân nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên.
Bà: Nguyễn Thị Vinh (đã ly hôn). Sinh 1 trai: Thế Cường (1985).
Bà hai: Ngô Thị Phong, sinh năm 1962. Sinh 1 trai: Hùng Đức (1999).
Đời thứ 14
Ngô Thế Cường, sinh năm 1985. Con trai ông Ngô Thế Cần và bà Nguyễn Thị Vinh.
Bà: Nguyễn Thị Hương. Sinh năm 1990. Sinh 1 gái: Thị Thảo Nguyên (2015).
Đời thứ 13
Ngô Thế Kiệm, sinh năm 1958. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Khoan và bà Nguyễn Thị Vinh.
Bà: Nguyễn Thị Thuấn. Sinh năm 1956. Sinh 2 trai: Thái Nam, Trung Kiên.
Đời thứ 14
Ngô Thái Nam, sinh năm 1981. Con trai trưởng ông Ngô Thế Kiệm và bà Nguyễn Thị Thuấn.
Bà: Nguyễn Thị Ngân, Sinh 1984. Quê Đông Mỹ, Ngọc Hồi, Hà Nội. Sinh 1 trai: Huy Nhất (2005).
Đời thứ 14
Ngô Trung Kiên, sinh năm 1987. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Kiệm và bà Nguyễn Thị Thuấn.
Đời thứ 13
Ngô Thế Liêm, sinh năm 1960. Con trai thứ năm ông Ngô Thế Khoan và bà Nguyễn Thị Vinh. Sống độc thân.
Đời thứ 13
Ngô Thế Chính, sinh năm 1964. Con trai thứ sáu ông Ngô Thế Khoan và bà Nguyễn Thị Vinh. Nhập ngũ lên biên giới Cao Bằng. Vấp mìn hy sinh năm 1987. An táng tại nghĩa trang phường Quán Triều, Thái Nguyên.
Đời thứ 13
Ngô Thế Chí, sinh năm 1968. Con trai thứ bảy ông Ngô Thế Khoan và bà Nguyễn Thị Vinh. Sống độc than.
Đời thứ 11
Ngô Thế Siêu, thuỵ Phúc Nhân, trai thứ hai ông Ngô Thế Khoát và bà Trương Thị Tấm. Mất ngày 09-10 âm lịch.
Bà: Vũ Thị Lời, người cùng làng, hiệu Diệu Nghĩa. Mất ngày 19-10. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Thăng, Thế Chúc, Thị Lạng, Thị Gái (Thịnh).
Đời thứ 12
Ngô Thế Thăng, thuỵ Phúc Hoà, con trai trưởng ông Ngô Thế Siêu và bà Vũ Thị Lời. Mất ngày 20-12 năm Giáp Dần.
Bà: Trương Thị Nể, hiệu Diệu Nang. Mất 23-7 năm Canh Tuất. Sinh 3 trai, 2 gái: Đức Long, Hoà Bình (liệt sỹ, hy sinh ngày 26-3-1972), Văn Tuấn, Thị Cát, Thị Khiêm.
Đời thứ 13
Ngô Đức Long, con cả ông Ngô Thế Thăng và bà Trương Thị Nể. Mất ngày 13-5 tại Nhà máy đường Vạn Điểm.
Bà: Trịnh Lệ Mỹ Dung. Sinh 2 trai : Chính Đông, Hồng Minh.
Đời thứ 14
Ngô Chính Đông, con trai trưởng ông Ngô Đức Long và bà Trịnh Lệ Mỹ Dung.
Bà: Ngô Kenka (người Séc). Sinh 1 gái, 1 trai: Ngô Kristina, Ngô Nam Philip.
Đời thứ 13
Ngô Văn Tuấn là con út cụ Ngô Thế Thăng và bà Trương Thị Nể.
Bà:... Thị Na. Sinh 2 trai : Thế Tú (chết trẻ), Thế Tiến.
Đời thứ 12
Ngô Thế Chúc, thụy Phúc Hải, sinh năm 1926, mất 25-3 năm Bính Dần (03-5-1986) tại Hải Phòng. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Siêu và bà Vũ Thị Lời. Nguyên là cán bộ Sở Xây dựng.
Bà: Phạm Thị Yến, sinh năm 1930. Công nhân nhà máy len Hải Phòng. Mất ngày 9-4 năm Ất Mùi (26-5-2015). Sinh 3 trai, 3 gái: Thị Kim Oanh (1952), Trọng Khánh (1954), Kim Thúy (1956), Thế Cường (1958), Thế Đạt (1960), Thị Vân (1963).
Đời thứ 13
Ngô Trọng Khánh, sinh năm 1954, con cả ông Ngô Thế Chúc và bà Phạm Thị Yến.
Bà: Đỗ Thị Bình. Sinh năm 1957. Sinh 2 gái: Hải Hà (1978), Hà Anh (1982).
Đời thứ 13
Ngô Thế Cường, sinh năm 1958, con trai thứ hai ông Ngô Thế Chúc và bà Phạm Thị Yến.
Bà: Vũ Xuân Hương, sinh năm 1964. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Dân (1988), Hương Xuân (1992).
Đời thứ 14
Ngô Thế Dân, sinh năm 1988. Con trai trưởng ông Ngô Thế Cường và bà Vũ Xuân Hương.
Bà: Phạm Thị Loan, sinh năm 1989. Sinh 1 trai: Thế Vinh (07-4-2007).
Đời thứ 13
Ngô Thế Đạt, sinh năm 1960, con trai thứ ba (út) ông Ngô Thế Chúc và bà Phạm Thị Yến.
Bà: Nguyễn Thị Chiên. Sinh năm 1964. Mất ngày 07-5 năm Kỷ Mão (20-6-1999). Sinh 2 gái: Minh Trang (1989), Thúy Loan (1991).
Đời thứ 11
Ngô Thế Việt, thụy Phúc Lộc, là con út ông Ngô Thế Khoát và bà Trương Thị Tấm. Mất ngày 25-3 âm lịch.
Bà: Hoàng Thị Phúc, hiệu Diệu Đức. Mất ngày 12-7 năm Ất Sửu (27-8-1985). Sinh được 4 trai, 5 gái: Thế Toán, Thế Tùng, Thế Ba, Thế Bản, Thị Đức lớn, Thị Đức con (Thịnh), Thị Lương, Thị Tích (chết trẻ), Thị Tựa (chết trẻ).
Đời thứ 12
Ngô Thế Toán, sinh năm 1924. Mất ngày 19-6 năm Bính Tuất (13-7-2006), mai táng tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Con trai trưởng ông Ngô Thế Việt và bà Hoàng Thị Phúc.
Bà: Hạ Thị Lộc, hiệu Diệu Lộc. Sinh năm 1924. Mất ngày 24-3 năm Quý Dậu (15-4-1993), mai táng tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Sinh 3 trai, 4 gái: Thế Bình, Thế Lưu, Tiến Thanh, Thị Thủy, Thị Lâm, Thị An, Thị Nhàn.
Đời thứ 13
Ngô Thế Bình, con trai trưởng ông Ngô Thế Toán và bà Hạ Thị Lộc.
Bà: Nguyễn Thị Dung. Sinh năm 1959. Sinh 1 trai, 3 gái: Thế Nam, Hương Quỳnh, Minh Nga, Thùy Trang.
- Ngô Hương Quỳnh. Đại học báo chí.
- Ngô Minh Nga. Đại học kinh tế. Kế toán công ty TT Hà Nội.
- Ngô Thùy Trang. Thạc sỹ. Giáo viên.
Đời thứ 14
Ngô Thế Nam, con trai ông Ngô Thế Bình và bà Nguyễn Thị Dung.
Đời thứ 13
Ngô Thế Lưu, con trai thứ hai ông Ngô Thế Toán và bà Hạ Thị Lộc. Sinh năm 1962. Sửa xe máy.
Bà: Nguyễn Thị Hà. Giáo viên về hưu. Sinh 2 gái: Thị Trà, Diệu Hoa.
- Ngô Thị Trà. Giáo viên.
- Ngô Thị Diệu Hoa. Bác sỹ.
Đời thứ 13
Ngô Tiến Thanh, sinh ngày 09-12-1964. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Toán và bà Hạ Thị Lộc. Cử nhân luật, đã nghỉ hưu.
Bà: Nguyễn Thị Bích Ánh. Sinh ngày 27-7-1969, quê gốc Hưng Yên, ngụ cư Bắc Giang. Phổ thông 12/12. Kinh doanh tư nhân. Sinh 1 trai, 1 gái: Minh Trung, Thị Diệu Linh.
- Ngô Thị Diệu Linh, sinh ngày 17-10-1997. Cử nhân Học viện Ngân hàng, làm việc tại ngân hàng Techcombank Hà Nội.
Đời thứ 14
Ngô Minh Trung, sinh ngày 02-7-1991. Con trai trưởng ông Ngô Tiến Thanh và bà Nguyễn Thị Bích Ánh. Cử nhân Học viện An ninh, công tác tại công an quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Bà: Hoàng Thương Giang, sinh 22-01-1991. Quê Hưng Yên. Kinh doanh tư nhân. Sinh 1 gái: Ngô Hoàng Ngọc Bích (09-01-2017).
Đời thứ 12
Ngô Thế Tùng, sinh năm 1928. Mất ngày 08-3 năm Ất Mùi (26-4-2015), thọ 88 tuổi, mai táng tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Việt và bà Hoàng Thị Phúc.
Bà cả: Hà Thị Nhiễu hiệu Diệu Nhương. Sinh năm 1928. Mất ngày 22-8 năm Giáp Tý (17-9-1984), hưởng dương 57 tuổi, mai táng tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu.
Sinh 5 trai, 3 gái: Thế Thành, Thế Kiên, Thế Cường, Thế Giang, Thế Nam, Thị Trường, Thị Nga, Thị Lan.
Bà hai: Nguyễn Thị Chung. Sinh năm 1953. Sinh 1 gái: Thị Hương (1993).
Đời thứ 13
Ngô Thế Thành, sinh năm 1957. Con trai trưởng ông Ngô Thế Tùng và bà Hà Thị Nhiễu.
Bà cả: Hà Thị Sinh. Sinh năm 1962. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Hùng, Thị Huệ.
Bà hai: Vũ Thị Khẩn. Sinh năm 1961. Lao động tự do. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Hảo, Thị Huyền.
- Ngô Thị Huệ, sinh năm 1980. Giáo viên.
- Ngô Thị Huyền, sinh năm 1996. Công nhân.
Đời thứ 14
Ngô Thế Hùng, sinh năm 1982. Con trai trưởng ông Ngô Thế Thành và bà Hà Thị Sinh. Lao động tự do.
Bà: Hoàng Thị Minh. Sinh năm 1986. Bác sỹ. Sinh 2 trai: Thế Cường, Thế Bảo (11-6-2019).
Đời thứ 14
Ngô Thế Hảo, con trai thứ hai ông Ngô Thế Thành và bà Vũ Thị Khẩn. Sinh năm 2000. Sinh viên.
Đời thứ 13
Ngô Thế Kiên, sinh năm 1961. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Tùng và bà Hà Thị Nhiễu.
Bà: Đỗ Thị Ninh. Sinh năm 1965. Lao động tự do. Sinh 2 trai: Thế Trung, Thế Nghĩa.
Đời thứ 14
Ngô Thế Trung, sinh năm 1988. Con trai trưởng ông Ngô Thế Kiên và bà Đỗ Thị Ninh.
Bà cả: Hà Thị Hậu. Sinh 1 gái: Thị Vy.
Bà hai: Nguyễn Thị Thư, sinh 1 gái: Huyền Chi.
Đời thứ 14
Ngô Thế Nghĩa, sinh năm 2007. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Kiên và bà Đỗ Thị Ninh. Sinh viên.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cường, sinh năm 1964. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Tùng và bà Hà Thị Nhiễu.
Bà: Nguyễn Thị Nhàn. Sinh năm 1969. Lao động tự do. Sinh 2 trai: Thế Đức, Duy Linh.
Đời thứ 14
Ngô Thế Đức, sinh ngày 30-12-1989. con trai trưởng ông Ngô Thế Cường và bà Nguyễn Thị Nhàn. Kiến trúc sư.
Bà: Bùi Thị Huyền Trang, sinh ngày 16-12-1989. Thạc sỹ. Giảng viên. Sinh 2 trai: Bảo Huy (20-10-2015), Bảo Hưng (20-02-2018).
Đời thứ 14
Ngô Duy Linh, sinh năm 1996. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Cường và bà Nguyễn Thị Nhàn. Lao động tự do.
Đời thứ 13
Ngô Thế Giang, sinh năm 1970. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Tùng và bà Hà Thị Nhiễu.
Bà: Hoàng Thị Hường. Sinh năm 1971. Giáo viên. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Hiếu, Thị Hoa.
- Ngô Thị Hoa, sinh năm 1997. Công chức.
Đời thứ 14
Ngô Thế Hiếu, sinh năm 2000. Con trai trưởng ông Ngô Thế Giang và bà Hoàng Thị Hường. Lao động tự do.
Đời thứ 13
Ngô Thế Nam, sinh năm 1972. Con trai thứ năm ông Ngô Thế Tùng và bà Hà Thị Nhiễu.
Bà: Hoàng Lệ Thủy. Sinh năm 1980. Bác sỹ. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Anh (2008), Hoàng Chi (2005).
Đời thứ 12
Ngô Thế Ba, sinh năm 1931, mất ngày 06-5 năm Mậu Ngọ (11-6-1978), hưởng dương 47 tuổi. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Việt và bà Hoàng Thị Phúc.
Bà: Đào Thị Liên. Sinh năm 1933, mất ngày 28-7 năm Ất Mùi (10-9-2015), thọ 83 tuổi. Sinh 4 trai, 1 gái: Tiến Dũng, Quang Tuấn, Thị Dung, Thế Hải, Thế Hưng.
- Ngô Thị Dung, sinh năm 1961.
Đời thứ 13
Ngô Tiến Dũng, sinh năm 1955. Con trai trưởng ông Ngô Thế Ba và bà Đào Thị Liên. Lao động tự do.
Bà: Vũ Thị Hằng. Sinh năm 1961. Lao động tự do. Sinh 3 gái: Hồng Hạnh, Thị Hiến, Kim Huệ.
- Ngô Hồng Hạnh, sinh năm 1983. Lao động tự do.
- Ngô Thị Hiến, sinh năm 1985. Thạc sỹ ngân hàng.
- Ngô Kim Huệ, sinh năm 1988. Lao động tự do.
Đời thứ 13
Ngô Quang Tuấn, sinh năm 1958. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Ba và bà Đào Thị Liên. Lao động tự do.
Bà: Vũ Thị Tuyết. Sinh năm 1962. Lao động tự do. Sinh 2 gái, 1 trai: Thị Thúy, Thế Tú, Thị Trang.
- Ngô Thị Thúy, sinh năm 1983. Lao động tự do.
- Ngô Thị Trang, sinh năm 1991. Lao động tự do.
Đời thứ 14
Ngô Thế Tú, sinh ngày 26-5-1985. Con trai trưởng ông Ngô Thế Tuấn và bà Vũ Thị Tuyết. Nghề nghiệp tự do.
Bà: Vũ Thị Hồng Gấm. Sinh ngày 17-8-1986. Nghề nghiệp nội trợ. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Long (04-3-2008), Thế Thành (25-3-2010), Ngọc Anh (05-11-2011).
Đời thứ 13
Ngô Thế Hải, sinh năm 1984. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Ba và bà Đào Thị Liên.
Bà: Lâm Thị Kim Khánh. Sinh năm 1972. Lao động tự do. Sinh 3 gái: Khánh Ngọc, Khánh Vân, Khánh Linh.
- Ngô Khánh Ngọc, sinh ngày 23-8-2000. Đại học.
- Ngô Khánh Vân, sinh ngày 02-7-2002.
- Ngô Khánh Linh, sinh ngày 14-9-2009.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hưng, sinh năm 1970. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Ba và bà Đào Thị Liên.
Bà: Huỳnh Thị Hồng Vy, sinh năm 1980. Lao động tự do. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Huy (09-2003), Huỳnh Nga (09-2005).
Đời thứ 14
Ngô Thế Huy, sinh tháng 9-2003. Con trai ông Ngô Thế Hưng và bà Huỳnh Thị Hồng Vy. Sinh viên.
Đời thứ 12
Ngô Thế Bản, sinh năm 1937, con trai thứ tư ông Ngô Thế Việt và bà Hoàng Thị Phúc.
Bà: Phạm Thị Tâm. Sinh năm 1938. Sinh 2 gái, 2 trai: Thúy Hồng (1960), Lệ Thu (1960), Thế Sơn (1966), Thế Hà (1970).
Đời thứ 9
Ngô Thế Lượng (Thế Châu), con trai thứ hai ông Ngô Thế Nhuận và bà Trương Thị Mệnh. Mất ngày 13-6 âm lịch. Ông làm Chánh tổng mãn hạn.
Bà: Hạ Thị Nhạn. Mất ngày 15-12.
Ông bà sinh 3 trai: Thế Đinh, Thế Dần, Thế Canh.
Đời thứ 10
Ngô Thế Đinh, con trai trưởng ông Ngô Thế Lượng và bà Hạ Thị Nhạn.
Bà: Hạ Thị Lư, hiệu Diệu Hương. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Điền, Thế Viên, Thị Tịch lớn, Thị Tịch bé (đều lấy chồng người làng).
Đời thứ 11
Ngô Thế Điền, con trai trưởng ông Ngô Thế Đinh và bà Hạ Thị Lư. Mất ngày 10-8 âm lịch.
Bà: Vũ Thị Lâm, hiệu Diệu Tài. Mất ngày 23-1. Sinh 2 trai, 3 gái: Thế Quyền, Thế Điển, Thị Anh (chết trẻ), Thị Thanh, Thị Năm.
Đời thứ 12
Ngô Thế Quyền, thụy Phúc Quý, con cả ông Ngô Thế Điền và bà Vũ Thị Lâm. Mất ngày 08-12 âm lịch.
Bà: Đặng Thị Cống. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Kiên, Thế Cường, Thị Hằng, Thị Nga.
Bà hai: Nguyễn Thị Miên. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Ngọc, Thế Hồng, Thị Minh Thúy, Thị Hà.
Đời thứ 13
Ngô Thế Kiên, con trai trưởng ông Ngô Thế Quyền và bà Đặng Thị Cống.
Bà: Nguyễn Thị Thanh. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Hùng, Thế Dũng, Thị Hiền.
Đời thứ 14
Ngô Thế Hùng, con trai trưởng ông Ngô Thế Kiên và bà Nguyễn Thị Thanh.
Bà: Nguyễn Thị Luyến. Sinh 1 trai: Thế Huy.
Đời thứ 14
Ngô Thế Dũng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Kiên và bà Nguyễn Thị Thanh.
Bà: Nguyễn Thị Hảo, người Quảng Ninh. Sinh 1 trai: Thế Hoàng.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cường, con trai thứ hai ông Ngô Thế Quyền và bà Đặng Thị Cống.
Bà: Nguyễn Thị Lý. Sinh 2 trai: Thế Sơn, Thế Hải.
Đời thứ 12
Ngô Thế Điển, con trai thứ hai ông Ngô Thế Điền và bà Vũ Thị Lâm. Mất ngày 27-4 năm Bính Dần (04-6-1986).
Bà: Hoàng Thị Năm. Mất ngày 28-3 năm Kỷ Mão (15-3-1999), thọ 77 tuổi. Sinh 4 trai, 4 gái: Thời Loạn, Thời Lập (chết trẻ), Thời Thuận, Thời Thiện, Thị Thúy Vi, Thị Thúy Vinh, Thị Thúy Định, Thị Thúy Liệu.
Đời thứ 13
Ngô Thời Loạn, con trai trưởng ông Ngô Thế Điển và bà Hoàng Thị Năm.
Đời thứ 13
Ngô Thời Thuận, con trai thứ hai ông Ngô Thế Điển và bà Hoàng Thị Năm.
Đời thứ 13
Ngô Thời Thiện, con trai thứ ba ông Ngô Thế Điển và bà Hoàng Thị Năm.
Đời thứ 11
Ngô Thế Viên, con trai thứ hai ông Ngô Thế Đinh và bà Hạ Thị Lư. Mất ngày 10-8 năm Mậu Thân (01-10-1968).
Bà cả: Trương Thị Biềng. Mất ngày 16-3. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Lễ, Thị Tròn (chết trẻ).
Bà hai: Hạ Thị Đáng. Sinh 1 trai: Thế Phương.
Đời thứ 12
Ngô Thế Lễ, con trai trưởng ông Ngô Thế Viên và bà Trương Thị Biềng. Mất ngày 21-9 năm Ất Dậu (26-10-1945).
Bà: Đào Thị Kỳ. Sinh 1 trai: Thế Phong.
Đời thứ 13
Ngô Thế Phong, con trai độc nhất ông Ngô Thế Lễ và bà Đào Thị Kỳ. Mất ngày 22-11.
Bà cả: Lê Bích Thủy. Sinh 2 trai: Thế Vũ, Thế Hòa.
Bà hai: Bùi Thanh Hà. Sinh 3 gái: Thị Thanh Nhã, Thị Thanh Tiên, Thị Thanh Thiện.
Đời thứ 12
Ngô Thế Phương, con trai thứ hai ông Ngô Thế Viên và bà Hạ Thị Đáng.
Bà: Trần Thị Cúc, quê ở Mỹ Tho. Sinh 4 trai, 2 gái: Thế Long, Thế Linh, Thế Quang, Thế Lê, Thị Lan, Thị Loan.
Đời thứ 10
Ngô Thế Dần, con trai thứ hai ông Ngô Thế Lượng và bà Hạ Thị Nhạn. Mất ngày 5-5 âm lịch. Ông làm lý trưởng đến mãn hạn.
Bà: Hạ Thị Nhạn. Mất ngày 15-12 âm lịch.
Sinh 2 gái: Thị Mão lớn (bà Lý Sảo), Thị Mão con (bà Hai Tích).
Đời thứ 10
Ngô Thế Canh, con trai thứ ba ông Ngô Thế Lượng và bà Hạ Thị Nhạn. Mất ngày 19-11 năm Nhâm Ngọ (26-12-1942).
Bà: Vũ Thị Lãng. Mất ngày 23-11 năm Bính Tuất (16-12-1946). Sinh 1 trai, 6 gái: Thế Lục, Thị Ngoan, Thị Hoàn, Thị Thìn, Thị Bé, Thị Năm, Thị út.
- Ngô Thị Ngoan, chồng là Vũ Đình Thư (Cả Thư), người cùng làng. Sinh 2 trai, 4 gái: Vũ Thị Nhàn, Vũ Đình Nhã, Vũ Thị Huỳ, Vũ Thị Đơn, Vũ Thị Hạ, Vũ Đình Phán.
- Ngô Thị Hoàn, lấy chồng có con, nhưng chồng con đều mất.
- Ngô Thị Thìn, chồng là Vũ Đình San (Trưởng San), trưởng họ Vũ Đình, Đáp Cầu. Sinh 7 trai, 2 gái: Vũ Đình Bằng, Vũ Đình Liên, Vũ Đình Hưng, Vũ Đình Tư, Vũ Đình Năm, Vũ Đình Sáu, Vũ Đình Bẩy, Vũ Thị Thọ, Vũ Thị Mười.
- Ngô Thị Bé, chồng là Nguyễn Văn Khái, con cụ Thược, người cùng làng. Sinh 4 trai, 2 gái: Nguyễn Văn Thuý, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tráng, Nguyễn Thị Mỹ, Nguyễn Thị Nguyên.
- Ngô Thị Năm, chồng là Hạ Bá Bè, người cùng làng, không có con.
- Ngô Thị Út, lấy chồng họ Nguyễn. Sinh 3 trai, 1 gái: Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Kỳ, Nguyễn Thị Nga.
Đời thứ 11
Ngô Thế Lục, con trai độc nhất ông Ngô Thế Canh và bà Vũ Thị Lãng. Ông là tự vệ dân phố, đã hy sinh từ cuối năm 1946 lúc bắt đầu kháng chiến chống Pháp.
Bà: Nguyễn Thị Kha, người cùng làng. Mất ngày 04-7. Sinh 1 trai, 3 gái: Thế Cự, Thị Thẩm, Thị Liên, Thị Hiền.
- Ngô Thị Thẩm, chồng là Trần Minh, Trung tá Quân đội. Sinh 5 gái : Trần Nguyệt Hà, Trần Tuyết Thanh, Trần Bạch Yến, Trần Lan Oanh, Trần Thuý Lam.
- Ngô Thị Liên, chồng là Bùi Huy Sùng. Sinh 1 trai : Bùi Đình Hoan.
- Ngô Thị Hiền, chồng là Lê Như Thiện (liệt sỹ). Sinh 1 gái: Lê Thị Lan Hương.
Đời thứ 12
Ngô Thế Cự, con trai độc nhất ông Ngô Thế Lục và bà Nguyễn Thị Kha.
Bà: Quách Thị Hợi. Sinh 6 trai, 1 gái: Thế Thao, Thế Trường, Thế Luyện, Thế Tập, Thế Chiến, Thị Toàn, Thế Cường.
- Ngô Thị Toàn, sinh năm 1968. Chồng Nguyễn Văn Giáp, sinh năm 1960. Sinh 1 gái, 1 trai: Nguyễn Thị Như Mai (1997), đại học. Nguyễn Đức Long (2000).
Đời thứ 13
Ngô Thế Thao, sinh năm 1957. Con trai trưởng ông Ngô Thế Cự và bà Quách Thị Hợi. Lao động tự do.
Bà: Nguyễn Thị Tuyết. Sinh năm 1966. Lao động tự do. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Minh Quân, Tuyết Minh Thúy.
- Ngô Tuyết Minh Thúy, sinh năm 2002. Sinh viên đại học.
Đời thứ 14
Ngô Thế Minh Quân, sinh năm 1992. Con trai trưởng ông Ngô Thế Thao và bà Nguyễn Thị Tuyết. Công an.
Đời thứ 13
Ngô Thế Trường, sinh năm 1959. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Cự và Quách Thị Hợi. Lao động tự do.
Bà: Phạm Bích Hợp. Sinh năm 1975. Lao động tự do. Sinh 1 trai: Thế Thành (2007).
Đời thứ 13
Ngô Thế Luyện, sinh năm 1961. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Cự và bà Quách Thị Hợi. Lao động tự do.
Bà: Trần Thị Luật. Sinh năm 1971. Lao động tự do. Sinh 2 trai: Thế Hùng, Thế Dũng.
Đời thứ 14
Ngô Thế Hùng, sinh năm 2000. Con trai trưởng ông Ngô Thế Luyện và bà Trần Thị Luật. Đại học.
Đời thứ 14
Ngô Thế Dũng, sinh năm 2006. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Luyện và bà Trần Thị Luật. Sinh viên.
Đời thứ 13
Ngô Thế Tập, sinh năm 1963. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Cự và Quách Thị Hợi. Công nhân đã nghỉ hưu.
Bà: Trần Thị Hường. Sinh năm 1971. Lao động tự do. Sinh 1 gái, 1 trai: Bích Ngọc, Thế Tùng.
- Ngô Thị Bích Ngọc, sinh năm 1991. Thạc sỹ quản trị kinh doanh.
Đời thứ 14
Ngô Thế Tùng, sinh năm 1998. Con trai trưởng ông Ngô Thế Luyện và bà Trần Thị Luật. Đại học Giao thông vận tải.
Đời thứ 13
Ngô Thế Chiến, sinh năm 1965. Con trai thứ năm ông Ngô Thế Cự và Quách Thị Hợi. Lao động tự do.
Bà: Nguyễn Thị Hậu.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cường, sinh năm 1972. Con trai thứ sáu ông Ngô Thế Cự và Quách Thị Hợi. Lao động tự do.