video mạng phần cứng
Bìa và lời chú bản Gia phả họ Ngô Đáp Cầu do cụ NGÔ TRỌNG TỐ biên soạn năm 1877

Ngành thứ bảy - Chi Ất

ĐỜI THỨ TÁM

NGÔ THẾ MẪN, (lúc bé là Thế Dương), thụy Thành Giản, hiệu Tốn Hiên Tiên sinh. Sinh ngày 19-1 năm Đinh Mão (năm Gia Long thứ 6 – 1807). Mất ngày 18-6 năm Đinh Tỵ (1857), hưởng dương 51 tuổi. Mộ táng tại Bãi Đường.

Ông thiên tính thông minh, hành vi thận trọng. Khi còn nhỏ, rất chăm học và có chí về văn chương khoa bảng. Ông đã đỗ tú tài các năm: Tân Mão (1831), Đinh Dậu (1837), Nhâm Dần (1842), Quý Mão (1843), Bính Ngọ 1846), Canh Tuất (1850), Ất Mão (1855).

Ông rất chăm lo dạy bảo các con: con trai thì văn chương thi lễ, con gái thì dạy nuôi tằm, dệt tơ. Trong nhà rất có khuôn phép.

Ông rèn luyện tư tưởng, nung nấu kinh sử trở nên quảng văn bác học, lừng lẫy trong quận hạt, làng văn ai cũng phải suy tôn là cự phách.

Ông vừa luyện tập văn chương, vừa mở trường dạy học. Học trò ông có hơn trăm người, nhiều người thành đạt.

Ông đã biên soạn Gia phả họ Ngô Đáp Cầu vào năm Canh Dần (1830).

Bà: Vũ Thị Lụa, hiệu Thục Thận, sinh năm Canh Ngọ (1810), người cùng làng, con gái ông xã trưởng Vũ Đình Ngận. Mất ngày 27-5 năm Quý Mão (1843), hưởng dương 33 tuổi. Mộ táng tại Bãi Đường. Bà là con nhà gia giáo lấy kính giới thờ chồng, lấy thanh khiết thờ cúng tổ tiên, lấy hòa mục ở với thân thuộc, lấy trang kính tiếp tân khách, lấy khiêm hòa ở với hàng xóm, lấy cần kiệm tảo tần, điền viên chăm chỉ. Sinh 3 trai, 3 gái: Thế Hinh (1830), Thị Thúy (1832), Thế Xưởng (1834), Thế Ổn (1836), Thị Quýnh, Thị Việt.

Bà kế: Phạm Thị Viên, con ông xã trưởng Nguyễn Công ở Cổ Mễ. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Khuyến, Thị Tiếp.

Đời thứ 9

Ngô Thế Hinhthuỵ Trực Nhã, con trai trưởng ông Ngô Thế Mẫn và bà Vũ Thị Lụa, sinh năm Canh Dần (1830). Mất ngày 3-3 năm Ất Sửu (1865), hưởng dương 36 tuổi.

Bà: Nguyễn Thị Đại, hiệu Diệu Phú. Sinh 1 trai: Trọng Hương.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Hương, thường gọi là ông Cửu Nhang, thuỵ Phúc Phương, con trai duy nhất ông Ngô Thế Hinh và bà Nguyễn Thị Đại, sinh năm 1863. Ông buôn bán và thầu khoán.

Bà: Hạ Thị Châu, người cùng làng. Sinh 3 trai, 2 gái:  Thế Sạ,  Quý Đăng,  Thế Phức, Thị Vấn,  Thị Ý (vợ ông Lý Cung).

Bà hai: Nguyễn Thị Nơn, người làng Đạo Ngạn. Sinh 4 gái: Thị Săn, Thị Thục, Thị Sâm, Thị Định.

Đời thứ 11

Ngô Thế Sạ, con trai trưởng ông Ngô Trọng Hương và bà Hạ Thị Châu. Ông là một nhà thầu khoán xây dựng danh tiếng.

Bà: Hạ Thị Nhiệm, người cùng làng. Sinh 3 trai, 2 gái: Thế Sách, Thế Chụ,  Thế Đài, Thị Phàn, Thị Được.

Đời thứ 12

Ngô Thế Sách, sinh năm 1918, mất năm 1964. Con trai trưởng ông Ngô Thế Sạ và bà Hạ Thị Nhiệm.

Bà: Tống Châu Cầu, con gái Cụ giáo Hồ, sinh tháng 2 năm 1920 tại Đáp Cầu. Mất hồi 17g45 ngày 08/4/2011 (tức mùng 6 tháng 3 năm Tân Mão) tại Hà Nội, hưởng thọ 92 tuổi. Sinh 1 trai, 3 gái: Thời Súy, Thị Thuần, Bội Ngọc, Thị Ngà.

- Ngô Thị Thuần, sinh năm 1942.

- Ngô Bội Ngọc, sinh năm 1944.

- Ngô Thị Ngà, sinh năm 1949.

Đời thứ 13

Ngô Thời Súy, sinh năm 1946. Con trai trưởng ông Ngô Thế Sách và bà Tống Châu Cầu. Kỹ sư cơ khí.

Bà: Cao Thị Loan. Sinh năm 1951. Sinh 1 gái, 2 trai: Hương Lan, Trọng Hiếu, Trọng Nghĩa.

- Ngô Hương Lan, sinh năm 1972. Cử nhân.

Đời thứ 14

Ngô Trọng Hiếu, sinh năm 1974. Con trai trưởng ông Ngô Thời Súy và bà Cao Thị Loan. Cử nhân kinh tế.

Bà: Võ Thu Trang. Sinh năm 1981, cử nhân kinh tế tài chính. Sinh 1 gái, 1 trai: Quỳnh Anh (2004), Trọng Duy (2007).

Đời thứ 14

Ngô Trọng Nghĩa, sinh năm 1976. Con trai thứ hai ông Ngô Thời Súy và bà Cao Thị Loan. Cử nhân kinh tế.

Bà: Trần Thúy Phượng. Sinh năm 1981, cử nhân. Sinh 2 trai: Tuấn Minh (2012). Tiến Minh (2017).

Đời thứ 12

Ngô Thế Chụ, con trai thứ hai ông Ngô Thế Sạ và bà Hạ Thị Nhiệm, sinh năm 1924. Cả gia đình đang ngụ cư tại Canada.

Bà: Lê Thị Khả. Sinh 2 trai, 5 gái: Thế Chấn, Thế Chính, Bích Liên, Ngọc Lan, Quỳnh Lê, Cẩm Lý, Kim Chi.

Đời thứ 13

Ngô Thế Chấn, con trai trưởng ông Ngô Thế Chụ và bà Lê Thị Khả.

Đời thứ 13

Ngô Thế Chính, con trai thứ hai ông Ngô Thế Chụ và bà Lê Thị Khả.

Đời thứ 12

Ngô Thế Đài, con trai thứ ba ông Ngô Thế Sạ và bà Hạ Thị Nhiệm, sinh năm 1931. Mất năm 2002, thọ 72 tuổi.

Bà: Dương Thị Liên, quê Mai Xá, Lý Nhân, Nam Hà. Sinh 2 trai: Thế Hùng, Thế Dương.

Đời thứ 13

Ngô Thế Hùng, con trai trưởng ông Ngô Thế Đài và bà Dương Thị Liên, sinh ngày 11-10-1972, cử nhân khí tượng thuỷ văn, tốt nghiệp tại Liên Xô.

Bà: Đàm Như Hoa, sinh 1974. Sinh 1 gái, 1 trai: Vân Anh (2003), Thế Anh (2006).

Đời thứ 13

Ngô Thế Dương, con trai thứ hai ông Ngô Thế Đài và bà Dương Thị Liên, sinh ngày 02-7-1974, kỹ sư Công nghệ thông tin.

Bà: Lê Thị Hương Lan. Sinh 1 trai: Thế Minh (2007).

Đời thứ 11

Ngô Quý Đăng, còn gọi là Hai Yên, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Hương và bà Hạ Thị Châu.

Bà: Ngô Thị Đúc, quê ở Vạn Phúc, Huyện Yên Phong, Bắc Ninh. Sinh 4 gái: Thị Bình, Thị Thoa, Thị Thơm, Thị Tham.

Bà hai: Trần Thị …, người Thanh Sơn. Sinh 1 trai: Quý Can.

 - Ngô Thị Bình, chồng là Trương Ngọc Giăng người cùng làng, đều đã mất, sinh 3 gái: Trương Thị Sao, Trương Như Thuần, Trương Như Băng.

 - Ngô Thị Thoa, đã mất, sinh 2 con chết trẻ.

 - Ngô Thị Thơm, sinh năm1924, mất năm 1977 tại TP. Hồ Chí Minh; chồng là Đặng Gia Thế, sinh 1912 quê Trung Hưng, Yên Mỹ, Hưng Yên. Ông bà sinh 5 trai, 3 gái: Đặng Như Quỳnh - Kỹ sư Canh nông, Đặng Như Định - Kiến trúc sư tại USA, Đặng Gia Chiểu (1957) - Kiến trúc sư, Đặng Gia Thụy - Chuyên viên động cơ máy bay tại USA; 3 gái: Đặng Kim Ngọc - Bác sỹ sản khoa tại USA, Đặng Như Ngà - Chuyên viên xét nghiệm, Đặng Thanh Minh (chết trẻ).

- Ngô Thị Tham, cán bộ Văn phòng Bộ Tài Chính, mất năm 2017 tại Bắc Ninh. Sinh 1 trai, 1 gái: Anh Ninh (Hồ Quang) - phiên dịch tiếng Nga nhà máy kính Đáp Cầu, Thu Hương.

Đời thứ 12

Ngô Quý Can, con trai trưởng ông Ngô Quý Đăng và bà Trần Thị …

Bà: Nguyễn Thị Nhung. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Hiếu, Thế Hiệp, Thị Trang.

Đời thứ 13

Ngô Thế Hiếu, con trai trưởng ông Ngô Quý Can và bà Nguyễn Thị Nhung.

Đời thứ 13

Ngô Thế Hiệp, con trai thứ hai ông Ngô Quý Can và bà Nguyễn Thị Nhung.

Đời thứ 11

Ngô Thế Phức, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Hương và bà Hạ Thị Châu. Bà: Vũ Thị Thậy, người cùng làng. Sinh 4 gái: Thị Thọ, Thị Khang (tức Hường), Thị Khuê, Thị Các.

Bà kế: Nguyễn Thị Ân. Sinh 4 trai, 4 gái: Thế Hải (chết trẻ), Thế Thịnh, Việt Anh, Việt Tuấn, Kim Quy, Bạch Tuyết (chết trẻ), Kim Yến, Bạch Vân.

- Ngô Thị Thọ, chồng là Tống Xuân Thọ, con cụ Giáo Hồ. Sinh 2 trai : Tống Xuân Trường, Tống Xuân Phong.

 - Ngô Thị Hường, chồng là Ngô Bá Đường, quê Vạn An, Bắc Ninh. Sinh 2 trai, 5 gái: Ngô Bá Vinh, Ngô Bá Thắng, Ngô Nguyệt Nga, Ngô Tuyết Minh, Ngô Bích Phương, Ngô Xuân Lan, Ngô Thanh Xuân.

Đời thứ 12

Ngô Thế Thịnh, con trai trưởng ông Ngô Thế Phức và bà Nguyễn Thị Ân.

Bà: . . Sinh 3 trai, 2 gái.

Đời thứ 9

Ngô Thế Xưởng, thụy Thuần Khoan, con trai thứ hai ông Ngô Thế Mẫn và bà Vũ Thị Lụa. Sinh năm Giáp Ngọ (1834). Mất ngày 6-6 năm Bính Tuất (07-7-1886), hưởng dương 53 tuổi, táng ở Bãi Đường. Năm 1965 đã di mộ và hợp táng với Bà tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Ông học thức bình thường, tính hạnh hiền hậu, hiếu đễ trung thực,  hoà nhã, chất phác, cần kiệm và giản dị.

Lúc ít tuổi Ông học chữ nho. Sau khi thôi học, Ông đi buôn gỗ và làm ruộng. Ông được dân xã nhà bầu làm xã trưởng. Mãn lệ 10 năm, Ông từ dịch và lại về buôn bán như trước.

Ông tuy nghèo nhưng rất hào hiệp, khinh tài trọng nghĩa hay cứu giúp những ngườinghèo túng nhất là họ hàng thân thích. Ông buôn bán thực thà, không làm giầu bằng của phi nghĩa. 

Bà: Trương Thị Bản, hiệu Thục Thuận, người cùng làngMất ngày 25-9, hưởng dương gần 30 tuổi, hợp táng với Ông.

Ông Bà (đích) sinh một trai, một gái: Thế Dao (Đinh Tỵ - 1857), Thị Liêu (Kỷ Mùi - 1859).

- Ngô Thị Liêu, lấy ông Hạ Bá Thu, người cùng làng. Sinh 1 trai 1 gái.

Bà kế: Vũ Thị Ả, hiệu Diệu Thông, người cùng làng, con gái Ông Đốc học Vũ Đình Quang. Sinh năm Tân Sửu (1841), mất ngày 8-5 năm Bính Thìn (08-6-1916), thọ 76 tuổi, táng ở Bãi Cát, làng Phúc Sơn.

Ông Bà (kế) sinh được hai trai, hai gái: Thế Vưu (Giáp Tý - 1864), Thị Nga (Đinh Mão - 1867), Thị Bích (Đinh Sửu - 1877), Thế Trang (Kỷ Mão - 1879).
- Ngô Thị Nga. Chồng là Lê Văn Giám, người cùng làng. Sinh 1 trai, 2 gái.
- Ngô Thị Bích. Chồng là Vũ Đình Viên, người cùng làng. Sinh 1 trai, 2 gái.
- Ngô Thế Trang. Vợ người làng Khúc Toại được vài tháng thì mất, không có con, giỗ ngày 3-2.

Đời thứ 10

Năm 1920

Ngô Thế Dao, thụy Phúc Nghiễm (lúc ít tuổi là Thế Chiêu), con trai trưởng ông Ngô Thế Xưởng và bà Trương Thị Bản, sinh năm Đinh Tỵ (1857). Mất ngày 16 tháng Giêng năm Đinh Mão (17-02-1927), thọ 71 tuổi, táng ở Bãi Mạ. Năm 1965 đã di mộ và hợp táng với hai Bà tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Lúc ít tuổi Ông học chữ nho. Sau khi thôi học, Ông buôn bán ở Khúc Giang và làm ruộng.

Bà: Vũ Thị Nhớn, hiệu Diệu Nhàn, người cùng làng, con Ông Vũ Đình Lâm và bà Chu Thị Uyển, sinh năm Mậu Ngọ (1858). Mất ngày 16-9 năm Kỷ Hợi (20-10-1899), hưởng dương 42 tuổi. Sinh ba trai, hai gái: Thế Xiển (Đinh Sửu - 1877), Thị Mùi (Kỷ Mão - 1879), Thế Xuyến (Ất Dậu - 1885), Thị Nhiễm (Canh Dần - 1890), Thế Áng (Quý Tỵ – 1893).

Bà là con nhà gia giáo, trí tuệ thông minh dạy các con rất có khuôn phép, bà lại cần cù buôn bán, chăm chỉ điền viên.

- Ngô Thị Mùi. Chồng là Hoàng Kim Giáp, người cùng làng, hưởng dương 50 tuổi. Sinh 3 gái.

- Ngô Thị Nhiễm. Chồng là Đào Hữu Kim, người cùng làng. Sinh 3 trai: Đào Hữu Tiến, Đào Hữu Lực, Đào Hữu Lập và 2 gái. Mất ngày 5-1- năm Tân Sửu (09-02-1962), thọ 73 tuổi.

Bà kế: Ngô Thị Do, người làng Tam Tảo, huyện Yên Phong. Mất ngày 18-3 năm Canh Tuất (27-4-1910). Sinh 1 gái: Thị Sáu (1908).

Bà Do mất, Ông Ngô Thế Xuyến là con trai thứ hai vào chống gậy chịu tang.

- Ngô Thị Sáu, sinh năm 1908. Mất năm 1982.

Đời thứ 11

Năm 1940

Ngô Thế Xiển, tự  là Phúc Minh, thụy Trung Phác, con trai trưởng ông Ngô Thế Dao và bà Vũ Thị Nhớn, sinh năm Đinh Sửu (1877). Mất ngày 9-7 năm Giáp Thân (27-8-1944), thọ 68 tuổi. An táng tại Đáp Cầu. Năm 1965, đã di mộ và hợp táng với Bà tại Nghĩa trang Thanh Sơn.

Lúc ít tuổi học chữ nho, sau nối nghiệp nhà buôn gỗ và làm ruộng. Năm 1921-1927 làm Chánh quản phố Thị-Đáp Cầu. Trong thời gian làm việc, Ông tỏ ra cần mẫn liêm chính, nên khi từ dịch, Ông được thưởng Cửu phẩm bá hộ (1927), sau thăng Bát phẩm bá hộ (1939).

Ông tính tình hiền hậu trung thực, chất phác, giản dị.

Bà: Trương Thị Nhỡ hiệu Diệu Định, người cùng làng, con ông Trương Trọng Uẩn và bà Nguyễn Thị Sưỡn, sinh năm Bính Tý (1876). Mất ngày 19-5 nhuận năm Nhâm Thìn (10-7-1952) tại Hà Nội, thọ 77 tuổi. An táng tại Đáp Cầu. Năm 1965 đã hợp táng với Ông. Sinh 3 trai, 5 gái: Thị Cháu (Đinh Dậu – 1897), Thế Loan (Mậu Tuất – 1898), Thị Chắt (Canh Tý – 1900)Thị Mai (Bính Ngọ – 1906)Thị Lựu (Mậu Thân – 1908), Thế Tân (Canh Tuất – 1910), Thị Bẩy (Tân Hợi – 1911), Thế Bằng (Giáp Dần – 1914).

Bà sinh trưởng trong một gia đình nho giáo, nên luân lý đạo dức nho phong, lấy trinh thuận kính giới thờ chồng, lấy thanh khiết thờ kính tổ tiên, tề gia cần kiệm, nội trợ tảo tần. Khi trẻ Bà buôn bán cần cù, lúc tuổi cao chăm chỉ trông nom vườn ruộng.

- Ngô Thị Cháu. Chồng là Vũ Tiến Hạo, người cùng làng. Mất ngày 3-2 năm Quý Hợi (17-3-1983). An táng tại Đồng Bối (Đáp Cầu). Sinh 2 trai, 3 gái: Phi, Phương, Chiều (1925), Nga, Hùng.

- Ngô Thị Chắt. Chồng là Trương Hữu Đường, người cùng làng. Mộ tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Sinh 4 trai 5 gái: Khương, Dân (1923-2007), Thế (1927), Lê (1928), Bảo (1931), Thoại (1932), Phước (1934), Tước (1936), Thanh (1942).

- Ngô Thị Mai. Chồng là Hoàng Kim Sự, người cùng làng. Ông mất ngày 19-3 năm Ất Sửu (08-5-1985), bà mất ngày 21-01 năm Đinh Mão (18-02-1987) tại Tp. Hồ Chí Minh. Sinh 1 gái, 1 trai: Nguyệt, Tuyên.

- Ngô Thị Lựu. Sinh ngày 12-7-1905. Mất ngày 08-7 năm Mậu Thìn (19-8-1988) tại Tp. Hồ Chí Minh. Chồng là Vũ Đình Giàng, sinh ngày 06-9-1906, người cùng làng. Mất ngày 14-3 năm Đinh Mão (11-4-1987) tại  Tp. Hồ Chí Minh. Sinh 2 trai, 1 gái: Khang, Thịnh, Vượng.

-  Ngô Thị Bẩy, mất năm 2003 tại TP. Hồ Chí Minh. Chồng là Nguyễn Văn Ứng, người làng Hiệp Phu (Từ Sơn), mất ngày 18-7 năm Tân Mão (17-8-2011) tại Tp. Hồ Chí Minh, thọ 102 tuổi. Sinh 5 trai 3 gái: Mạnh Từ, Thị Phương, Thị Thu, Bội Quỳnh, Khuê Thúy, Phú Cường, Quốc Hùng, Tú Lan, Quốc Đỉnh.

Đời thứ 12

Năm 1952

Ngô Thế Loan, tự Đức Thành, con trai trưởng ông Ngô Thế Xiển và bà Trương Thị Nhỡ, sinh ngày 10-8-1898 (23-6 năm Mậu Tuất). Mất ngày 7-7 năm Kỷ Mùi (29-8-1979) tại Hà Nội, thọ 82 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Lúc bé, ông học chữ Hán  Khúc Toại (Yên Phong), sau học chữ Quốc ngữ và chữ Pháp tại Trường Tiểu học Pháp-Việt Đáp Cầu. Từ năm 17 tuổi, ông làm thầu khoán xây dựng, trong đó công trình lớn nhất là thầu đào nắn một đoạn sông Thái Bình (Creusement de la dérivation du sông Thái Bình). Ông đã từng là: Đại biểu Nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Viện Nhân dân Bắc Kỳ (1930-1934), Đại biểu dự khuyết tại Đại Hội nghị Kinh tế Tài chính Đông Dương (1930-1934), Cố vấn Hội đồng thành phố Bắc Ninh (1935-1945), Hội trưởng Hội Cứu tế Đáp Cầu, Hội Trí thể dục Đáp Cầu, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Cách mạng lâm thời khu phố Đáp Cầu (sau đổi là Ủy ban Hành chính), Hội trưởng Hội Nông dân Cứu quốc tỉnh Bắc Ninh, Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh Bắc Ninh (1946-1947), Chủ tịch Uỷ ban Mùa Đông kháng chiến, Uỷ ban Bảo vệ đê điều ...

Ông là người dịch soạn Gia phả họ Ngô Đáp Cầu do cụ Ngô Thế Mẫn và Ngô Trọng Tố biên soạn từ chữ Hán sang chữ Quốc Ngữ (1928) và soạn Bia Từ đường sự ký (bằng chữ Quốc ngữ và chữ Hán) tại Nhà thờ họ Ngô Đáp Cầu năm 1931.

Hơn 10 năm cuối đời, Ông cùng bạn bè vui thú thơ ca, luôn tỏ một tinh thần lạc quan, nhàn tản, không một chút vương vấn bụi trần và quá khứ vàng son. Các bài thơ của Ông cùng những bài xướng hoạ của bạn bè được sưu tập thành 3 tập chính: Những năm thượng thọ, Tám chục mùa Xuân và Sinh vãn.

Ông là một tấm gương cho con cháu về một cuộc đời làm việc không mệt mỏi, hoạt động xã hội năng nổ, một tinh thần hiếu học, đức khiêm nhường, thẳng thắn và thân ái.

Năm 195?

Bà: Phạm Thị Thục, hiệu Diệu Thiện, người làng Ngọc Hà, Hà Nội, con gái thứ ba ông Phạm Văn Hợi (tức Ninh) và bà Chu Thị Nhu, sinh năm Đinh Dậu (1897). Mất ngày 19-9 năm Ất Sửu (01-11-1985) tại Hà Nội, thọ 89 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Sinh 2 trai, 2 gái: Minh Phụng (Nhâm Tuất – 1922), Thế Hồng (Quý Hợi – 1923), Thế Hoàng (Ất Sửu – 1925), Thị Phấn (Bính Dần – 1926).

Bà là người con hiếu thảo với cha mẹ chồng, cha mẹ đẻ và cả cuộc đời tận tuỵ vì sự nghiệp của chồng và con cháu. Tính tình hiền lành, nhân ái được họ hàng nội ngoại kính trọng. Năm 1975, khi bà lâm bệnh, họ hàng, con cháu xa gần (kể cả các cháu ngoại ở nước ngoài) đã hết lòng chăm sóc hoặc gửi thuốc thang, tiền bạc cho Bà. Khi Bà mất, bác sĩ Trần Duy Hưng (con trai trưởng của Bà Trưởng Quý, chị ruột của Bà), cùng con cháu đã trực tiếp khâm liệm cho bà. Hàng trăm con cháu, họ hàng với hàng trăm vòng hoa đã thương tiếc tiễn đưa Bà về quê hương Đáp Cầu.

Năm 1962

- Ngô Minh Phụng, sinh ngày 14-2-1922. Mất ngày 23-6 năm Ất Tỵ (21-7-1965) tại Sài Gòn.

 

Chồng là Lê Nhân Thuần, người thôn Bình Vọng, tổng Hạ Hồi, huyện Thường Phú, phủ Thường Tín, tỉnh Hà Đông, bác sĩ y khoa, sinh năm 1912, mất ngày 22-2 năm Ất Dậu (31-3-2005) tại Cộng hoà Pháp. Sinh 5 trai, 4 gái: Lê Tất Cương (sinh 1943, vợ là Đặng Như Mai), Lê Tất Luyện (sinh 1944, vợ là Vũ Thị Tuệ), Lê Tất Thiệu (sinh 1945, vợ là Hoàng Cơ Thuỵ Kiều Oanh), Lê Vân Anh (sinh 1947, chồng là Vũ Thiện Đắc)Lê Quỳnh Phương (sinh 1949, chồng là Nghiêm Quang Thái)Lê Ý Đức (sinh 1951, chồng là Nguyễn Hồng Long)Lê Thiều Dương (sinh 1952, chồng là Nguyễn Xuân Chinh), Lê Tất Tố (sinh 1953, vợ là Trần Mỹ Duyên), Lê Tất Thao (sinh 1959, vợ là Trịnh Thu Loan).

-  Ngô Thế Hồng, sinh ngày 14-6-1923. Mất ngày 21-12 năm Giáp Tuất (25-01-1935), hưởng dương 13 tuổi. Mộ tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

-  Ngô Thị Phấn, sinh ngày 30-11-1926. Mất ngày 27-11 Bính Dần (31-12-1926). An táng tại Đáp Cầu.

Ông Ngô Thế Loan và bà Phạm Thị Thục còn có một người con nuôi là Ngô Thị Hiếu, sinh năm 1923, mất ngày 10-4 Ất Dậu (17-5-2005). Chồng là Nguyễn Văn Độ, người thôn Công Cối, xã Đại Xuân, huyện Võ Giàng, mất ngày 01-7 Đinh Sửu (03-8-1997). Sinh 3 trai, 2 gái: Nguyễn Văn Hoà (1945-2005), Nguyễn Văn Lạc (1949), Nguyễn Văn Tác (1954-1975), Nguyễn Thị Hợp (1957), Nguyễn Thị  Tỵ (1961).

Năm 2005

Bà hai: Nguyễn Thị Nguyên, người làng Tả Thanh Oai, Hà Đông, nay thuộc Thanh Trì, Hà Nội, con ông Nguyễn Văn Tương và bà Trần Thị Song, sinh năm Đinh Tỵ (1917). Mất ngày 10-11 năm Canh Dần (15-12-2010) tại Hà Nội, hưởng thọ 94 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Núi Đèo, Thị Cầu, Bắc Ninh. Bà sinh 7 trai, 2 gái: Ngọc Lân (Bính Tý - 1936), Tấn Thọ (Mậu Dần - 1938), Thu Lan (Canh Thìn - 1940)Bích Liên (Tân Tỵ - 1941), Thái Bình (Quý Mùi - 1943), Trọng Cẩn (Ất Dậu - 1945), Thế Phong (Đinh Hợi - 1947), Minh Phú (Nhâm Thìn - 1952), Quý Đôn (Ất Mùi - 1955).

- Ngô Ngọc Lân, sinh ngày 3-12-1936. Mất ngày 19-5 năm Kỷ Mão (5-7-1939). Mộ tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

- Ngô Thu Lan, sinh ngày 25-6-1940, giáo viên tiểu học, mất  ngày 20 tháng Chạp năm Bính Thân (17-01-2017), hưởng thọ 77 tuổi. Chồng là Lê Ngọc, quê tại phố Nguyệt Hồ, Huyện Khoái Châu, Hưng Yên, con ông Lê Thành Môn và bà Nguyễn Thị Yên, kỹ sư dệt, sinh 1933, mất ngày 17-5 năm Đinh Hợi (01-4-2007), mộ tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Sinh 3 gái: Lê Lan Hương (02-10-1962), chồng là Đặng Huy Bỉnh, sinh năm 1959), Lê Ngọc Dung (07-11-1965), chồng là Đặng Văn Nghĩa), Lê Phương Mai (24-6-1971).

- Ngô Bích Liên, sinh ngày 29-8-1941, viên chức. Chồng là Đỗ Quốc Tế, quê tại Đà Nẵng, sinh 1930, sĩ quan quân đội. Sinh 1 gái, 1 trai: Đỗ Thu Hằng (15-2-1968), Đỗ Quốc Hùng (20-11-1970, vợ là ?).

- Ngô Thái Bình, sinh ngày 20-10-1943. Mất ngày 9-4 năm Mậu Thân (05-5-1968). An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Đời thứ 13

Ngô Thế Hoàng (Thế Hoằng), con trai trưởng ông Ngô Thế Loan và bà Phạm Thị Thục, sinh ngày 17-8-1925 (28-6 năm Ất Sửu). Mất ngày 24-4 năm Đinh Dậu (19-5-2017) tại Hà Nội, thọ 93 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Bà: Đặng Bích Vân, quê tại làng Phù Đổng, phủ Từ Sơn, Bắc Ninh, nay là xã Phù Đổng, Huyện Gia Lâm, Hà Nội, con gái ông Đặng Trần Cung, tri huyện Võ Giàng và bà Lê Thị Thọ, sinh ngày 9-9-1926. Sinh 3 trai, 2 gái: Mạnh Tuấn (1946), Thế Long (1949), Thế Hải (1952), Lan Anh (1953), Lan Phương (1957).

- Ngô Lan Anh, sinh ngày 26-9-1953, cử nhân sư phạm. Chồng là Phạm Trương Hưng, con bác sĩ Phạm Trọng Viên và bà Trương Thị Phượng, sinh năm 1943, giáo viên trung học phổ thông. Sinh 1 gái, 1 trai: Con gái là Phạm Lan Hương (sinh ngày 19-11-1975), chồng là Lâm Nhân (sinh ngày 07-7-1974), con ông Lâm Từ và bà Nguyễn Thị Mai, có hai con là Nguyễn Nhật Minh (sinh ngày 16-10-1999) và Lưu Nguyệt Minh (sinh ngày 31-8-2009). Con trai là Phạm Anh Sơn (sinh ngày 23-4-1981), vợ là Chu Phạm Minh Hằng (sinh ngày 26-12-1986), là con ông Chu Đức Ngọc và bà Phạm Thị Thanh Hải.

- Ngô Lan Phương, sinh ngày 6-02-1957, cử nhân sư phạm. Chồng là Lê Kiên, con ông Lê Văn Hoạt và bà Phạm Tường Vinh, sinh năm 1956, kiến trúc sư. Sinh 1 gái, 1 trai: Lê Hoài Mỹ (sinh ngày 12-6-1980, chồng là Quang), Lê Cương (sinh ngày 16-9-1987).

Đời thứ 14

Ngô Mạnh Tuấn, con trai trưởng ông  Ngô Thế Hoàng và bà Đặng Bích Vân, sinh ngày 4-6-1946 (5-5 năm Bính Tuất), kỹ thuật viên trung cấp hóa thực phẩm.

Bà: Bùi Ngọc Bích, quê tại Đội Cấn, Hà Nội, con ông Bùi Văn Tấn và bà Nguyễn Thị Cầu, sinh ngày 15-7-1951. Sinh 2 trai là: Tuấn Dũng (1977), Thế Dương (1979).

Đời thứ 15

Ngô Tuấn Dũng, con trai trưởng ông Ngô Mạnh Tuấn và bà Bùi Ngọc Bích, sinh ngày 24-10-1977, cử nhân công nghệ thông tin.

Bà: Tống Thái Diệu Hồng, quê tại làng Thuỵ Khuê, Hà Nội, con ông Tống Ngọc Hưởng và bà Nguyễn Thị Hoà, sinh ngày 22-1-1981. Sinh 2 trai là: Thế Minh (2005), Hoàng Minh (2008).

Đời thứ 16

Ngô Thế Minh, sinh ngày 12-12-2005. Con ông Ngô Tuấn Dũng và bà Tống Thái Diệu Hồng.

Đời thứ 16

Ngô Hoàng Minh, sinh ngày 25-08-2008. Con ông Ngô Tuấn Dũng và bà Tống Thái Diệu Hồng.

Đời thứ 15

Ngô Thế Dương, sinh ngày 12-02-1979. Con trai thứ hai ông Ngô Mạnh Tuấn và bà Bùi Ngọc Bích, kỹ sư thủy điện (tốt nghiệp trường đại học Thuỷ lợi Hà Nội).

Bà: Tống Thị Điệp. Sinh ngày 12-11-1984, quê tại huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng, con ông Tống Văn Mạnh và bà Nguyễn Thị Tam, cử nhân Kinh tế đối ngoại (tốt nghiệp trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội). Sinh 1 trai: Thế Khải (2007).

Đời thứ 16

Ngô Thế Khải, sinh ngày 16-12-2007. Con ông Ngô Thế Dương và bà Tống Thị Điệp.

Đời thứ 14

Ngô Thế Long, sinh ngày 21-12-1949. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Hoàng và bà Đặng Bích Vân. Kỹ sư điện (tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa Hà Nội).

Bà: Nguyễn Lệ Chân. Sinh ngày 28-3-1950, quê tại Từ Liêm, Hà Nội, con ông Nguyễn Phú Cường và bà Nguyễn Thị Tân. Kỹ sư điện (tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa Hà Nội). Sinh 1 gái, 1 trai: Mai Chi (1977), Thế Linh (1983).

- Ngô Mai Chi, sinh ngày 14-9-1977, cử nhân tiếng Pháp (Đại học Ngoại ngữ Hà Nội), thạc sĩ kinh tế (trường Đại học Kinh tế Quốc dân – CFVG). Chồng là Nguyễn Ngọc Minh, quê tại Ý Yên, Nam Định, sinh  năm 1977, kiến trúc sư (tốt nghiệp trường Đại học Kiến trúc Hà Nội), con ông Nguyễn Đình Điệu và bà Nguyễn Kim Duyên. Sinh 1 gái, 1 trai: Nguyễn Hà My (8-4-2004), Nguyễn Kiến Huy (19-11-2009).

Đời thứ 15

Ngô Thế Linh, sinh ngày 22-7-1983. Con trai trưởng ông Ngô Thế Long và bà Nguyễn Lệ Chân. Kỹ sư thủy điện (tốt nghiệp trường đại học Thuỷ lợi Hà Nội).

Bà: Nguyễn Sông Hương. Sinh ngày 09-7-1982, quê tại Mộ Đức, Quảng Ngãi, con ông Nguyễn Thanh Lâm và bà Nguyễn Hồng Hạnh, cử nhân kinh tế (tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội). Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Kiên (2008), Ngô Uyên Nhi (22-9-2011).

Đời thứ 16 

Ngô Thế Kiên, sinh ngày 30-7-2008. Con ông Ngô Thế Linh và bà Nguyễn Sông Hương.

Đời thứ 14

Ngô Thế Hải, sinh ngày 30-10-1952. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Hoàng và bà Đặng Bích Vân. Giáo viên THPT (tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội).

Bà: Phan Thị Đoan. Sinh ngày 30-6-1953, quê tại Đáp Cầu, Bắc Ninh, con ông Phan Văn Phú và bà Vũ Thị Doãn. Cử nhân sư phạm nhạc họa. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Tùng (1976), Thùy Trang (1986).

- Ngô Thùy Trang, sinh ngày 02-5-1986, Cử nhân Kinh tế. Chồng là Nguyễn Tùng Lâm, thạc sĩ kinh tế, sinh năm 1982, con trai trưởng ông Nguyễn Quốc Chính và bà Bùi Thị Liên.

Đời thứ 15

Ngô Thế Tùng, sinh ngày 14-12-1976. Con trai trưởng ông Ngô Thế Hải và bà Phan Thị Đoan. Kiến trúc sư.

Bà: Nguyễn Vân Linh. Sinh năm 1983, quê tại ?, con ông Nguyễn Trần Việt và bà Nguyễn Thị Vân Hương. 

- Ngô Vân Khanh, sinh ngày 17-10-2007 tại Paris.

- Ngô Khánh Vân, sinh ngày 16-4-2016 tại Paris.

Đời thứ 13

Ngô Tấn Thọ, sinh ngày 16-12-1938. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Loan và bà Nguyễn Thị Nguyên. Không lập gia đình. Mất ngày 15-2 năm Đinh Hợi (02-4-2007), thọ 70 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Đời thứ 13

Ngô Trọng Cẩn, sinh ngày 26-10-1945. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Loan và bà Nguyễn Thị Nguyên. Kỹ thuật viên ô-tô.

Bà: Lê Thị Núi. Sinh năm 1951, quê tại Lạng Sơn, con ông Lê Đức Trung và bà Nguyễn Thị Phương. Sinh 1 gái, 1 trai: Quỳnh Hoa (1973), Minh Thắng (1976).

- Ngô Thị Quỳnh Hoa, sinh ngày 28-12-1973cử nhân ngoại ngữ. Chồng là Vũ Hồng Sơn, quê làng Yên Phụ, Hà Nội, con ông Vũ Văn Bích và bà Lê Thị Lộc, sinh ngày 20-3-1969. Sinh 1 trai, 1 gái: Vũ Hoàng Đại (12-9-2000), Vũ Thúy Quỳnh (30-01-2005).

Đời thứ 14

Ngô Minh Thắng, sinh ngày 08-4-1976. Con trai ông Ngô Trọng Cẩn và bà Lê Thị Núi. Cử nhân kinh tế.

Bà: Đặng Hương Lý, quê tại Ninh Bình, con ông Đặng Quý Yên và bà Nguyễn Thị Sợi.

Đời thứ 15

Ngô Bảo Nam, sinh ngày 20-3-2015 tại Bang California, Hoa Kỳ. Con trai ông Ngô Minh Thắng và bà Đặng Hương Lý.

Đời thứ 13

Ngô Thế Phong, sinh ngày 23-7-1947. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Loan và bà Nguyễn Thị Nguyên. Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành khảo cổ học.

Bà: Phạm Thị Ninh. Sinh ngày 07-6-1953, quê tại làng Bạch Mai, Hà Nội, nay là phố Bạch Mai, Hà Nội, con ông Phạm Văn Vịnh và bà Lê Thị Mùi. Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành khảo cổ học. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Bách (1977), Quỳnh Chi (1981).

- Ngô Quỳnh Chi, sinh ngày 03-4-1981, cử nhân kinh tế. Chồng là Nguyễn Ngọc Chất, quê tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa, sinh ngày 17-9-1976, cử nhân lịch sử, con ông Nguyễn Ngọc Dần và bà Đỗ Thị Oanh. Sinh 1 trai, 1 gái: Nguyẽn Tuấn, sinh ngày 21-12-2009 và Nguyễn Quỳnh Anh, sinh ngày 20-10-2011.

Đời thứ 14

Ngô Thế Bách, sinh ngày 18-10-1977. Con trai trưởng ông Ngô Thế Phong và bà Phạm Thị Ninh. Cử nhân lịch sử (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn), thạc sỹ bảo tàng (Đại học Gothenburg, Thụy Điển).

Bà: Nguyễn Thị Thu Hà. Sinh ngày 07-9-1979, quê tại Kiến Xương, Thái Bình, con ông Nguyễn Đức Dũng và bà Vũ Thị Oanh. Thạc sỹ luật học (Đại học Luật). Sinh 2 gái: Ngô Diệu Anh (19-3-2006), Ngô Minh Anh (22-8-2008).

Đời thứ 13 

Ngô Minh Phú, sinh ngày 03/3/1952. Con trai thứ năm ông Ngô Thế Loan và bà Nguyễn Thị Nguyên. Kỹ thuật viên ngành in.

Bà: Bùi Thanh Tâm. Sinh ngày 6-7-1957, quê tại Vụ Bản, Nam Định, con ông Bùi Hải Việt và bà Nguyễn Thị Yến. Sinh 1 trai: Minh Đức (1981).

Đời thứ 14

Ngô Minh Đức, sinh ngày 27-12-1981. Con trai ông Ngô Minh Phú và bà Bùi Thanh Tâm. Cử nhân kinh tế (tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội).

Bà: Nguyễn Minh Ngọc. Sinh năm 1984, quê tại Nghệ An, con ông Nguyễn Công Tam và bà Nguyễn Thị Minh, Cử nhân kinh tế (tốt nghiẹp trường Đại học Thương mại, Hà Nội).

Đời thứ 13

Ngô Quý Đôn, sinh ngày 10-4-1955, con trai thứ sáu (út) ông Ngô Thế Loan và bà Nguyễn Thị Nguyên.

Bà: Cao Bích Hạnh. Sinh ngày 08-01-1957 (8-12 năm Bính Thân), quê tại huyện Kim Động, Hưng Yên, con ông Cao Đăng Ấn và bà Lương Thị Mùi. Sinh 2 gái: Thu Hà (1983)Diệu Linh (1991).

- Ngô Thu Hà, sinh ngày 04-9-1983, cử nhân kinh tế. Chồng là Tào Văn Thành, con ông Tào Văn Lập và bà Lê Thị Sử.

- Ngô Diệu Linh, sinh ngày 25-5-1991, cử nhân ngân hàng. Chồng là Nguyễn Đình Quang Anh, con ông Nguyễn Thành Đô và bà Đinh Thị Thu Hằng.

Đời thứ 12

 

Ngô Thế Tân, con trai thứ hai ông Ngô Thế Xiển và bà Trương Thị Nhỡ, sinh năm 1910, kỹ sư canh nông. Mất ngày 19-01 năm Đinh Sửu (25-02-1997) tại Cộng hòa Pháp.

 

Bà: Lê Thị Lựu, người làng Thổ Khối, Bắc Ninh, con ông Lê Văn Quế và bà Nguyễn Thị Quế, sinh ngày 19/01/1911 (19 tháng Chạp năm Canh Tuất), họa sỹ, tốt nghiệp khóa 3 trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương. Bà lã nữ hoạ sĩ đầu tiên của Việt Nam. Mất ngày 24-5 năm Mậu Thìn (06-6-1988) tại Cộng hòa Pháp. Sinh 1 trai : Mạnh Đức.     

Đời thứ 13

Ngô Mạnh Đức, con duy nhất ông Ngô Thế Tân và bà Lê Thị Lựu, sinh ngày 01-01-1941, kiến trúc sư, định cư tại Cộng hòa Pháp.

Đời thứ 12

Ngô Thế Bằng, con trai thứ ba ông Ngô Thế Xiển và bà Trương Thị Nhỡ, sinh năm Giáp Dần (1914). Mất ngày 01-5 năm Nhâm Thìn (19-6-2012) tại Hà Nội. An táng tại nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Bà: Vũ Thị Toàn, người cùng làng, con gái ông Vũ Đình Đích và bà Ngô Thị Phan, sinh năm Đinh Tỵ (1917). Mất ngày 08-6 Giáp Tý (06-7-1984).  An táng tại Nghĩa tranh Thanh Sơn, Vũ Ninh. Sinh 3 trai, 5 gái: Trọng Ngà (1937), Bích Mai (1938), Thanh Trúc (1940), Bảo Ngọc (1942), Thế Ngoạn (1944), Thanh Xuân (1947), Cẩm Tú (1949), Kim Hạnh (1952).

- Ngô Bích Mai, sinh năm 1938, giáo viên. Chồng là Hạ Trọng Tấn, người cùng làng, con ông Hạ Bá Lợi và bà Hoàng Thị Bé, sinh năm 1934, giảng viên Đại học sư phạm. Sinh 3 trai, 1 gái: Hạ Trọng Thắng (1959, kỹ sư thủy lợi), Hạ Trọng Chiến (1961), Hạ Thị Quỳnh Nga (1968, cử nhân sư phạm), Hạ Tuấn Cường (1971, kỹ sư kinh tế).

- Ngô Thanh Trúc, sinh năm 1940, kỹ thuật viên lâm nghiệp. Chồng là Nguyễn Hữu Hùng, quê tại Hà Nam, con ông Nguyễn Văn Kính và bà Đinh Thị Lớn, sinh ngày 2-2-1940, kỹ sư lâm nghiệp. Sinh 3 trai:

 + Nguyễn Hùng Sơn, sinh ngày 04-4-1965. Có một con gái là Nguyễn Minh Trang (18-9-1991).

 + Nguyễn Thượng Lâm, sinh ngày 9-9-1967, cử nhân sư phạm. Vợ là Bùi Thị Thanh Hương, sinh năm 1970. Có hai con: Nguyễn Anh Tuấn (28-4-1992), Nguyễn Anh Khoa (25-8-2009).

 + Nguyễn Bình Nguyên, sinh ngày 27-4-1970, cử nhân kinh tế. Vợ là Lý Vân Hà, sinh năm 1970. Có hai con là Nguyễn Khải Duy (24-3-2002), Nguyễn Thị Bảo Cầm (3-2-2006).

- Ngô Bảo Ngọc, sinh năm 1942, cử nhân sư phạm. Chồng là Lê Đình Thư, quê tại Thụy Khuê, Hà Nội, con ông Lê Đình Thực và bà Hoàng Thị Trinh, sinh năm 1940. Sinh 3 trai : Lê Ngọc Quang (1966, kỹ sư hóa dầu), Lê Quang Anh (1970), Lê Anh Đức (1979, sinh viên quản trị kinh doanh).

- Ngô Thanh Xuân, sinh năm 1947, kỹ thuật viên cơ khí. Chồng là Nguyễn Văn Sâm, quê tại Kim Động, Hưng Yên, con ông Nguyễn Văn Mộc và bà Nguyễn Thị Biểu, sinh năm 1942, kỹ thuật viên hóa công nghệ. Sinh 1 trai, 2 gái: 

 + Nguyễn Tiến Dũng, sinh năm 1970, kỹ sư. Vợ là Ngô Thị Phương Mai, sinh năm 1974. Có ba con: Nguyễn Ngô Diệu Hảo (1999), Nguyễn Thị Vi Anh (2005), Nguyễn Ngọc Minh Hạ (2015).

 + Nguyễn Thị Xuân Nhung, sinh năm 1972.

 + Nguyễn Thị Hoàng Yến, sinh năm 1974, cử nhân thể dục thể thao. Chồng là Thân Trọng Tuân, sinh năm 1970, quê Bắc Giang. Có hai con: Thân Trọng Hiếu (2001), Thân Trọng Khải (2006).

- Ngô Kim Hạnh, sinh năm 1952, cử nhân sư phạm. Chồng là Lưu Kỳ Phong, quê tại Yên Mỹ, Hưng Yên, con ông Lưu Văn Gia và bà Đinh Thị Kim Yến. Sinh 1 gái, 1 trai: Lưu Phương Dung (1981, sinh viên Đại học Y Hà Nội), Lưu Hoàng Chương (1989).

Đời thứ 13

Ngô Trọng Ngà, con trai trưởng ông Ngô Thế Bằng và bà Vũ Thị Toàn, sinh năm 1937, cử nhân khoa học.

Bà: Lê Thị Ngọc Huệ, quê tại Duy Tiên, Hà Nam, con ông Lê Văn Huỳnh và bà Ngô Thị Tám, sinh năm 1945, kỹ thuật viên chăn nuôi. Sinh 1 gái, 1 trai: Ngọc Hà (1970), Trọng Nghĩa (1973).

- Ngô Ngọc Hà, sinh năm 1970, cử nhân kinh tế. Chồng là Quách Văn Dương, quê tại Thanh Hóa, sinh năm 1968, cử nhân luật.

Đời thứ 14

Ngô Trọng Nghĩa, con trai ông Ngô Trọng Ngà và bà Lê Thị Ngọc Huệ, sinh năm 1973, thạc sỹ khoa học.

Nguyễn Thu Hương, Sinh ngày 03-02-1980 tại thành phố Thái Bình. Cử nhân sư phạm. Sinh 1 gái: Châu Anh (06-02-2006).

Đời thứ 13

Ngô Thế Ngoạn, con trai thứ hai ông Ngô Thế Bằng và bà Vũ Thị Toàn, sinh năm 1944, cử nhân sư phạm.

Bà: Hoàng Thu Hương. Sinh năm 1953, mất ngày 04-5 năm Quý Mão (21-6-2023), mộ tại nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh, Bắc Ninh. Quê tại Hà Tĩnh, con ông Hoàng Xuân Trạch và bà Phạm Thị Lý, tiến sỹ hoá học. Sinh 1 trai: Hoàng Quý (1984).

Đời thứ 14

Ngô Hoàng Quý, con ông Ngô Thế Ngoạn và bà Hoàng Thu Hương, sinh năm 1984, sinh viên.

Đời thứ 13

Ngô Cẩm Tú, con trai thứ ba ông Ngô Thế Bằng và bà Vũ Thị Toàn, sinh năm 1949, kỹ sư, đại tá quân đội.

Bà: Huỳnh Xuân Lam. Sinh năm 1950, mất ngày 19-11 năm Ất Mùi (29-12-2015). Quê tại Quảng Bình, con ông Huỳnh Truyện và bà Phạm Thị Bích, kỹ sư xây dựng. Sinh 2 trai: Hoàng Quân, Thế Trung.

Đời thứ 14

Ngô Hoàng Quân, con trai trưởng ông Ngô Cẩm Tú và bà Huỳnh Xuân Lam, sinh năm 1976, thạc sỹ công nghệ thông tin.

Bà: Dương Hải Oanh, sinh năm 1978, kỹ sư công nghệ thông tin. Sinh 1 gái: Ngô Minh Thư (2003).

Đời thứ 14

Ngô Thế Trung, con trai thứ hai ông Ngô Cẩm Tú và bà Huỳnh Xuân Lam, sinh năm 1980, cử nhân kinh tế. Mất ngày 24-2 năm Quý Mùi (26-3-2003). An táng tại Nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu.

Đời thứ 11

Ngô Thế Xuyến, con trai thứ hai ông Ngô Thế Giao và bà Vũ Thị Nhớn, sinh năm 1885 (ất Dậu). Mất ngày 23-4 năm Canh Tuất (31-10-1910), hưởng dương 26 tuổi. Ông Bà hợp táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Ông biết cả chữ Nho và chữ Quốc ngữ. Ông làm Lý trưởng lúc còn rất trẻ.

Vũ Thị Khuông, hiệu Diệu Lực, sinh năm 1884, người cùng làng. Mất ngày 18-5 năm Bính Thân (26-6-1956), thọ 73 tuổi.  sinh 1 trai, 1 gái: Ngô Thế Phúc (1906), Ngô Thị Tam.

- Ngô Thị Tam, sinh năm 1908, mất năm 1982, thọ 75 tuổi. Chồng là ông Vũ Đình Vân (1908-1991), người cùng làng, con ông Vũ Đình Đích (ông Ký Đích, 1885-1966) và bà Ngô Thị Phan (1888-1951). An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Ông bà có 4 trai, 3 gái : Vũ Đình Hải (1929), Vũ Bích Liên (1931), Vũ Đình Phòng (1933), Vũ Thị Hồng (1935)Vũ Kim Thoa (1937), Vũ Đình Bình (1942), Vũ Đình Vị (1943).

Đời thứ 12

Ngô Thế Phúc, sinh ngày 01/7/1906, con trai Ông Ngô Thế Xuyến và bà Vũ Thị Khuông. Mất ngày 7-8 năm Ất Hợi (3-10-1995), thọ 90 tuổi. Phần mộ của Ông Bà táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Ông là một nhà kinh doanh giỏi thời thuộc Pháp và là một người hoạt động xã hội tích cực. Ông là đại biểu Quốc hội khoá I của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1946-1960).

 

 

Bà: Vũ Thị Lan, người cùng làng, con ông Vũ Đình Vu và bà Hạ Thị Nhỡ. Mất ngày 23-10 năm Canh Tuất (21-11-1970), thọ 68 tuổi. Ông Bà sinh 3 trai, 5 gái: Thế Chiện (1924), Thế Ấn (1926), Thị Băng (1928), Thị Hường (1930)Tú Khanh (1932)Thị Oanh (1935), Phúc Hưng (1940), Tiểu Thuý (1944).

 - Ngô Thị Băng, sinh 1928, chồng là Phạm Văn Thành, sinh năm 1925 (Ất Sửu), người làng Ngọc Hà, Hà Nội, con Ông Phạm Văn Lung và bà Phạm Thị Hảo, có 3 con: Phạm Thanh Huyền (1950)Phạm Bằng Thanh (1956), Phạm Ngọc Thạch (1959).

Ảnh có chứa văn bảnMô tả được tạo tự động - Ngô Thị Hường, sinh năm 1930, mất ngày 23 tháng 11 năm Quý Tỵ (28-12-1953). Phần mộ tại nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

 - Ngô Tú Khanh, sinh 1932, chồng là Bùi Quý Xiêm, sinh năm 1930, đã mất, quê Hải Dương, có 3 con là: Bùi Quý Liêm (1957), Bùi Đức Chính (1959), Bùi Quang Vinh (1963).
 - Ngô Tú Oanh, sinh năm 1936, chồng là Nguyễn Trọng Hoàn (1931-2020), quê Nam Định, sinh 1 gái, 2 trai: Nguyễn Thu Phương (1963), Nguyễn Minh Tuấn (1965), Nguyễn Minh Toàn (1971),
- Ngô Tiểu Thúy, sinh năm 1944, chồng là Huỳnh Phúc Anh, sinh năm 1934, quê tỉnh Cà Mau, đã mất. Sinh 2 trai 1 gái: Huỳnh Quốc Trung (1969), Huỳnh Trung Kiên (1975), Huỳnh Thu Nga (1976).

Đời thứ 13

Ảnh có chứa văn bản, người, tư thế, ăn mặcMô tả được tạo tự độngNgô Thế Chiện, con trai trưởng ông Ngô Thế Phúc và bà Vũ Thị Lan, sinh ngày 04-11-1924 (Giáp Tý), dược sĩ cao cấp. Mất ngày 26-10 năm Đinh Dậu (13-12-2017) tại Hà Nội, thọ 94 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

 

 

 

Ảnh có chứa văn bản, người, tường, đàn ôngMô tả được tạo tự độngBà: Phạm Thị Thìn, sinh tháng 2-1928, người làng Ngọc Hà, Hà Nội, con ông Phạm Văn Lung và bà Phạm Thị Hảo. Mất ngày 12 tháng 6 năm Ất Hợi (09-7-1995), an táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Hai Ông Bà có 5 trai, 1 gái: Thế Phổ (1944), Thị Điểm (1946), Thế Tráng (1948), Thế Quân (1953), Thế Công (1956), Thế Hoan (1958).

 

 

Ngô Thị Điểm, sinh năm 1946, chồng là Nguyễn Thế Hữu (1935) quê Thừa Thiên Huế, Phó giáo sư, Tiến sĩ Hóa học. Có 3 con gái: Nguyễn Trang Nhung (1970)Nguyễn Thu Trang (1974) Nguyễn Diễm Thu (1981).

Đời thứ 14

Ngô Thế Phổ, con trai trưởng ông Ngô Thế Chiện và bà Phạm Thị Thìn, sinh ngày 27-11-1944, cử nhân hóa học.

Bà: Đoàn Thị Phương, sinh năm 1945, cử nhân Kinh tế, quê Vụ Bản, Nam Định, con ông Đoàn Văn Thanh (tức Vinh) sinh năm 1920, đã mất và bà Phạm Thị Dụ, sinh năm 1921, đã mất. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Bắc (1976), Cẩm Ly(1984).

- Ngô Cẩm Ly, sinh ngày 15-01-1984, Cử nhân sự phạm, nghề nghiệp tự do. Chồng là Lữ Ngọc Lâm, sinh năm 1978,  quê tại Quảng Xương, Thanh Hóa, con ông Lữ Trọng Phu (1944) và bà Ngô Thị Thu (1949). Sinh 2 trai: Lữ Đức Trí (25/5/2010), Lữ Trọng Bảo Khánh (09/9/2012).

Đời thứ 15

Ngô Thế Bắc, con trai trưởng ông Ngô Thế Phổ và bà Đoàn Thị Phương, sinh ngày 24-12-1976, thạc sĩ kinh tế chính trị.

Bà: Trịnh Tuyết Mai, sinh 15-3-1982, con ông Trịnh Hân (1938-2018), quê Trung Chính, Nông Cống, Thanh Hóa; Phó giáo sư tiến sỹ khoa học ngành địa chất và bà Trương Thị Minh Tâm (1946) quê Bắc Lý, Lý Nhân, Hà Nam. Sinh 1 gái, 1 trai:  Bảo Linh (10-9-2008), Bảo Minh (14-3-2014).

Đời thứ 16

Ngô Thế Bảo Minh, con trai ông Ngô Thế Bắc và bà Trịnh Tuyết Mai, sinh ngày 14-3-2014.

Đời thứ 14

Ngô Thế Tráng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Chiện và bà Phạm Thị Thìn, sinh ngày 29-4-1948.

Bà: Phạm Thị Huê, sinh ngày 18-01-1950 tại Đông Mỹ, TP. Thái Bình, con ông Phạm Công Đĩnh và bà Phạm Thị Dậu. Ông bà cùng công tác tại Công ty cầu 5. Sinh 1 trai, 2 gái: Thị Thu Hương (1971), Quyết Thắng (1973), Thanh Nga (1981).
- Ngô Thị Thu Hương
, sinh ngày 09-4-1971, thạc sỹ Kinh tế. Chồng là Phí Anh Quân (02-6-1971), NCS, thượng tá Công An, Cục CNTT, quê tại Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình. Sinh 1 gái 1 trai: Phí Thị Quỳnh Anh (02/12/1996), Phí Hải Anh (2007).
- Ngô Thanh Nga, sinh ngày 23-5-1981, cử nhân kinh tế, chủ doanh nghiệp Long Thành; chồng là Nguyễn Văn Thanh (15-7-1968), cử nhân kinh tế, quê Gia Tân, Gia Lộc, Hải Dương. Chủ doanh nghiệp Tân An. Sinh 2 trai, 1 gái: Nguyễn Minh Thành (30-11-2002), sinh viên đại học. Nguyễn Trúc Linh (2006), Nguyễn Gia Bách (2009).

Đời thứ 15

Ngô Quyết Thắng, sinh ngày 20-12-1973, con trai ông Ngô Thế Tráng và bà Phạm Thị Huê.

Bà: Nguyễn Diệu Thúy, đã ly dị. Sinh 1 trai: Thế Nam (1995).

Bà hai: Lê Trâm Anh, sinh 06-12-1976, chuyên viên điều phái bay Tổng công ty Hàng không Việt Nam, quê Thanh Ba, Phú Thọ. Sinh 2 con gái: Yến Ngọc (2006)Yến Trang  (2009).

Đời thứ 16

Ngô Thế Nam, sinh ngày 21-10-1995, cử nhân CNTT, con trai ông Ngô Quyết Thắng và bà Nguyễn Diệu Thúy.

Đời thứ 14

Ngô Thế Quân, con trai thứ ba ông Ngô Thế Chiện và bà Phạm Thị Thìn, sinh ngày 01-12-1953, bác sĩ y khoa chuyên khoa cấp 1.

Bà: Phạm Thị Thái Hà, sinh ngày 26-5-1956, con ông Phạm Đức Hiếu, quê tại ứng Hoà - Hà Nội và bà Ngô Thị Thảo, quê TP. Thái Nguyên, thạc sỹ, bác sĩ y khoa chuyên khoa cấp 2. Sinh 2 gái: Quỳnh Giang (1981), Thúy Quỳnh (1986).

- Ngô Thị Quỳnh Giang, sinh ngày 30-5-1981, thạc sỹ quản trị kinh doanh, chồng là Đinh Văn Thành (1977), quê Đức Thọ, Hà Tĩnh. Thạc sỹ Điện tử viễn thông. Sinh 2 trai: Đinh Ngô Đức Tài (2005), ĐInh Văn Chí (2014).

- Ngô Thị Thúy Quỳnh, sinh ngày 23-6-1986, thạc sỹ y khoa, chồng là Trần Ngọc Quang (1986), đã ly dị. Tái giá Vũ Đình Đang (1980), thạc sỹ hạ tầng kỹ thuật xây dựng. Quê Hải Hậu, Nam Định. Sinh 1 trai 1 gái: Vũ Ngô Đình Long (2013), Vũ Ngô Quỳnh Mai (2018).

Đời thứ 14

Ngô Thế Công, con trai thứ tư ông Ngô Thế Chiện và bà Phạm Thị Thìn sinh năm 1956, mất ngày 23 tháng 11 năm Ất Mão  (25-12-1975), an táng tại Nghĩa trang TP. Iabol, Bungari.

Đời thứ 14

Ngô Thế Hoan, con trai thứ năm ông Ngô Thế Chiện và bà Phạm Thị Thìn, sinh năm 1958.

Bà: Nguyễn Thị Thành (đã ly dị). Sinh 1 gái: Ngọc Diệp (1986).

Bà hai: Tô Phong Lan, sinh ngày 07-7-1972, con gái cả ông Tô Bá Kiệu (1947), quê Thường Tín, Hà Nội và bà Phạm Thị Tách (1948) quê Thanh Trì, Hà Nội, trung cấp dược, công tác tại Công ty CP XNK Technimex. Sinh 1 trai: Thế Ngọc Hải (2012).

- Ngô Nữ Ngọc Diệp, sinh năm 1986. Thạc sỹ tài chính, chồng là Nguyễn Văn Tuân, cử nhân Quản trị kinh doanh. Sinh 2 trai: Nguyễn Minh Khôi (30-7-2009), Nguyễn Minh Khang (27-6-2019).

Đời thứ 15

Ngô Thế Ngọc Hải, sinh ngày 21-4-2012, con trai ông Ngô Thế Hoan và bà Tô Phong Lan.

Đời thứ 13

Ngô Thế Ấn, sinh 1926, con trai thứ 2 ông Ngô Thế Phúc và bà Vũ Thị Lan. Mất khi còn nhỏ. Mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu.

Đời thứ 13

Ngô Phúc Hưng, con trai thứ ba ông Ngô Thế Phúc và bà Vũ Thị Lan, sinh ngày 21-10-1940, tiến sĩ khoa học ngành mỏ-địa chất.

Bà: Vũ Thị Thảo, sinh ngày 22-12-1948, quê Mỹ Hào, Hưng Yên, con ông Vũ Văn Dung (Trần Phương) và bà Nguyễn Thị Thủy. Ông bà sinh 2 gái, 1 trai: Xuân Hiền (1970), Ngọc Anh (1981), Vũ Hiếu (1991).

- Ngô Xuân Hiền, sinh ngày 29-3-1970, cử nhân Anh văn. Chồng là Đỗ Quốc Tuấn, sinh năm 1970. Sinh 1 gái, 1 trai: Đỗ Phương Anh (1999), Đỗ Quốc Thái (2005).

- Ngô Ngọc Anh, sinh ngày 03-7-1981, cử nhân Ngoại thương. Chồng là Trần Hữu Đức, sinh năm 1981, cử nhân CNTT. Sinh 1 gái, 1 trai: Trần Minh Anh (2010), Trần Đức Anh (2012).

Đời thứ 14

Ngô Vũ Hiếu, sinh ngày 11-9-1991.

Đời thứ 11

Ngô Thế Áng, hiệu Trực Giản, sinh năm 1893 (Quý Tỵ), con út ông Ngô Thế Dao. Mất ngày 14-11 năm Kỷ Tỵ (14-12-1929), hưởng dương 36 tuổi. Phần mộ của Ông Bà được an táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Nối nghiệp nhà, ông buôn bán và vận chuyển quặng, mở lò nung vôi v.v...

Bà: Hạ Thị Lịch, người cùng làng, sinh năm 1893, con ông Hạ Bá Bích và bà Nguyễn Thị Phương. Mất ngày 8-3 năm Mậu Ngọ.

Ông Bà sinh 3 trai, 4 gái: Thị Thơm (1911), Thế Đắc (1915), Thế Sứng (1916), Thế Phùng (1920), Thị Năm (1922), Thị Hoài (1925), Thị Sơn (1927).

- Ngô Thị Thơm, sinh năm 1911 (Tân Hợi), lấy ông Nguyễn Như Quỹ. Mất ngày 30-3 năm Tân Mão (02-5-2011) tại Hoa Kỳ, thọ 101 tuổi. Sinh 4 trai, 5 gái: Thị Nga, Thị Dung (đã mất), Như Hùng, Như Hiệp, Thị Tú, Như Hoan, Thị Hiên, Thị Hường, Như Hoàng.

- Ngô Thị Năm, sinh  năm 1922 (Nhâm Tuất), lấy ông Nguyễn Văn Mộc. Mất tại Hoa Kỳ. Sinh 5 trai, 2 gái: Hiền (đã mất), Thịnh, Vượng, Thúy (đã mất), Vinh, Vân, Tuân.

- Ngô Thị Hoài, sinh năm 1925 (Ất Sửu), lấy ông Vũ Đình Thanh. Mất ngày 15-5 tại Vũng Tàu. An táng tại nghĩa trang Điều Sơn, Thị Cầu. Sinh 2 trai, 3 gái: Huệ, Lộc, Khải, Khang, Cúc.

- Ngô Thị Sơn, sinh  năm 1927 (Đinh Mão), lấy ông Lê Xuân Phước. Sinh 1 gái, 4 trai: Hậu, Thế, Quang, Minh, Đông.

Đời thứ 12

Ngô Thế Đắc, sinh năm 1915. Mất ngày 28-9 năm Ất Hợi (20-11-1995) tại Thành phố Vũng Tầu. An táng tại Vũng Tầu. Di táng về nghĩa trang Thanh Sơn, Bắc Ninh. Con trai trưởng ông Ngô Thế Áng và bà Hạ Thị Lịch,

Ông là nhà thầu khoán, sau là cán bộ Công ty Nông Lâm sản.

Bà: Vũ Thị Tứ, sinh năm 1916. Mất ngày 10-7 năm Mậu Thìn (21-8-1988). An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Người cùng làng, con ông Vũ Đình Hào và bà Đào Thị Mịch.

Ông Bà sinh 3 trai, 8 gái: Thị Yến (1935), Thế Cường (1938), Thế Dũng (1940), Thị Thủy (1942)Thị Hạnh (1944), Thế Tín (1946), Thị Quỳnh (1949)Thị Tuyết (1952), Thị Hồng (1954)Thị Phượng (1956)Thị Anh (1957).

- Ngô Thị Yên, sinh  năm 1935. Chồng là Nguyễn Văn Đoàn. Sinh 1 gái, 1 trai: Nguyễn Thị Quỳnh Hương (1962), Nguyễn Thế Hưng (1969).

- Ngô Thị Thủy, sinh  năm 1942. Mất 09-2011 tại Hà Nội. Chồng là Nguyễn Văn Hạnh (mất năm 2012). Sinh 1 trai: Nguyễn Thế Trung (1980).

- Ngô Thị Hạnh, sinh năm 1944. Chồng là Đoàn Minh Tuấn. Sinh 3 gái:  Đoàn Cầm Thi (1967), Đoàn Ánh Thuận (1967), Đoàn Anh Thư (1976). Định cư tại Pháp.

- Ngô Thị Quỳnh, sinh năm 1949, mất năm 2007. Chồng là Đinh Thái Cường (mất năm 2007). Sinh 1 trai, 1 gái: Đinh Thái Hiệp (1976), Đinh Thị Ngọc Dung (1982).

- Ngô Thị Tuyết, sinh  năm 1952. Mất năm 2017. Chồng là Đinh Sĩ Đại (mất năm 2017). Sinh 1 trai, 1 gái: Đinh Sĩ Quảng (1978), Đinh Thuý Quyên (1980).

- Ngô Thị Hồng, sinh năm 1954. Chồng là Trịnh Bá Tư. Sinh 2 trai: Trịnh Anh Đức (1981), Trịnh Đức Hiển (1986).

- Ngô Thị Phượng, sinh năm 1956. Mất ngày 04-9 năm Canh Tý (20-10-2020). An táng tại quê chồng Duy Tiên, Hà Nam. Chồng là Nguyễn Xuân Duệ. Sinh 1 gái: Nguyễn Thuỳ Dương (1983).

- Ngô Thị Anh, sinh năm 1957. Chồng là Nguyễn Anh Tuấn. Sinh 1 gái: Nguyễn Thanh Hiền (1983).

Đời thứ 13

Ngô Thế Cường, con trai trưởng ông Ngô Thế Đắc và bà Vũ Thị Tứ, sinh ngày 16-1-1938, cử nhân sư phạm. Từ năm 1980, Ông cùng gia đình chuyển vào sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Bà: Hoàng Thị Nhàn, sinh năm 1943, cán bộ ngân hàng Hà Nội, quê quán Quất Động, Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Hùng (1969), Quỳnh Mai (1970), Hoàng Long (1975)

- Ngô Quỳnh Mai, sinh ngày 25-12-1970, cử nhân Pháp ngữ. Chồng là Phạm Quang Khải, sinh năm 1970, kỹ sư máy tầu biển, quê tại tỉnh Hà Nam. Sinh 1 trai, 1 gái: Phạm Lam Khê (1999), Phạm Lam Khuyên (2004).

Đời thứ 14

Ngô Thế Hùng, con trai trưởng ông Ngô Thế Cường và bà Hoàng Thị Nhàn, sinh ngày 26-6-1969, cử nhân sư phạm.

Bà: Dương Thị Mỹ Hiên, sinh năm 1971, nhân viên bưu điện, quê tại Cà Mâu. Sinh 2 gái: Ngân Hà (1999), Mỹ Linh (2004).

Đời thứ 14

Ngô Hoàng Long, sinh ngày 20-12-1975. Con ông Ngô Thế Cường và bà Hoàng Thị Nhàn. Kiến trúc sư, cử nhân Anh ngữ, sau qua Pháp học lái máy bay, hiện là phi công dân dụng.

Bà: Lưu Thiên Tú, sinh năm 1981, thạc sĩ kinh tế, quê tại Kiến An, Hải Phòng. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Phong (2008), Tú Vân (2012).

Đời thứ 15

Ngô Thế Phong, sinh năm 2008. Con trai trưởng ông Ngô Hoàng Long và bà Lưu Thiên Tú.

Đời thứ 13

Ngô Thế Dũng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Đắc và bà Vũ Thị Tứ, sinh  năm 1940, kỹ sư nông nghiệp. Từ năm 1980 Ông cùng gia đình chuyển vào sinh sống và làm việc tại Thành phố Vũng Tầu. Ông mất ngày 23-5 năm Giáp Ngọ (20-6-2014) tại Thành phố Vũng Tầu.

Bà: Đặng Thị Năm, sinh năm 1945, quê tại Kiến Thuỵ, Hải Phòng. Sinh 2 trai, 2 gái : Bắc Hải (1968), Chí Minh (1970), Hương Giang (1972), Nam Phương (1984).
- Ngô Hương Giang, sinh năm 1972. Chồng là …. Hiện ở Canada.

- Ngô Nam Phương, sinh  năm 1984.

Đời thứ 14

Ngô Bắc Hải, con trai trưởng ông Ngô Thế Dũng và bà Đặng Thị Năm, sinh ngày 1968.

Bà: Lê Thu Thuỷ, sinh năm 1968. Sinh 2 gái : Bảo Nghi, Khả Tú.

Đời thứ 14

Ngô Chí Minh, sinh năm 1970.

Bà:  …. Sinh 1 trai : Thế Dương.

Đời thứ 13

Ngô Thế Tín, con trai thứ ba ông Ngô Thế Đắc và bà Vũ Thị Tứ, sinh 10-10-1946, kỹ thuật viên Cơ khí. Năm 1952 ra Hà Nội. Lớn lên đi học nghề và làm việc tại nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo. Năm 1975, thuyên chuyển cùng gia đình sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. 

Bà: Ngô Thị Thắng, sinh năm 10-11-1950, quê tại Quàng Bá, Quảng An, Từ Liêm, Hà Nội. Trung cấp lao động tiền lương. Sinh 1 gái 2 trai: Thị Kim Chi (1976), Thế Nam (1980), Thế Huy (1984).

- Ngô Thị Kim Chi, sinh 19-5-1976, chồng là Đỗ Tiến Sỹ, quê Quảng Ninh. Sinh 2 con: Nguyễn Phillip Minh An (20-11-2002), sinh viên đại học. Đỗ Tuệ Nhi (29-4-2017). Gia đình định cư ở Canada.

Đời thứ 14

Ngô Thế Nam, sinh 28-3-1980, cử nhân CNTT.

Bà: Nguyễn Hoàng Huệ, sinh 03-02-1980, thạc sỹ quản lý khách sạn. Sinh 2 con: Thế Nam Anh (29-11-2009), Thế Anh Quân (01-4-2015). Gia đình định cư ở Canada.
Đời thứ 14

Ngô Thế Huy, sinh 16-12-1984, cử nhân CNTT.

Đời thứ 12

Ngô Thế Sứng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Áng và bà Hạ Thị Lịch, sinh tháng 11-1916. Mất ngày 24 tháng Chạp năm Đinh Mão (22-01-1998) tại Hà Nội. Ông bà an táng tại Nghĩa trang Điều Sơn (Thị Cầu).

Ông là người kinh doanh, thầu khoán giỏi. Sau làm cán bộ Công ty Gạch hoa Nam Thắng.

Bà: Vũ Thị Chìu, sinh ngày 20-12-1916, người cùng làng, con ông Vũ Đình Phang và bà Mai Thị Tư. Mất ngày 18-7 năm Tân Tỵ (05-9-2001).

Ông bà sinh 1 trai, 3 gái: Nguyệt Ánh (1939)Kim Thu (1941), Thế Lộc (1944), Kim Vinh (1947).

- Ngô Nguyệt Ánh, sinh ngày 28-01-1939. Mất ngày 13-9 năm Canh Tý (29-10-2020). Chồng là Nguyễn Xuân Tám, sinh ngày 05-7-1940, quê tại Hưng Yên. Sinh 1 gái: Nguyễn Thuỳ Mỹ. Mất ngày 13-9 năm Canh Tý (20-10-2020), thọ 82 tuổi. An táng tại nghĩa trang Thành phố Bắc Ninh.

+ Nguyễn Thùy Mỹ, sinh 19-12-1967, cử nhân sư phạm. Chồng là Trần Hồng Hà, sinh ngày 30-3-1960, cử nhân sư phạm.

- Ngô Kim Thu, sinh ngày 03-10-1941. Chồng là Phan Nguyên Hồng, sinh ngày 19-7-1935, quê tại Hà Tĩnh. Giáo sư, tiến sỹ khoa học, nhà giáo nhân dân. Sinh 1 gái, 1 trai:  Phan Nguyệt Anh (22-12-1972), Phan Hồng Minh (24-4-1979).

+ Phan Nguyệt Anh, thạc sỹ sư phạm. Chồng là Đặng Xuân Hợp, sinh ngày 06-7-1972. quê tại Hưng Yên, tiến sỹ Luật.

+ Phan Hồng Minh, sinh 24-4-1979, thạc sỹ ngoại thương. Vợ là Đào Thị Thu Thủy, sinh ngày 22-9-1979, quê tại Hải phòng, cử nhân.

- Ngô Kim Vinh, sinh ngày 18-11-1947. Chồng là Nguyễn Thái Kiên, sinh ngày 14-9-1944, quê tại Hưng Yên. Sinh 2 gái: Nguyễn Vinh Hương, Nguyễn Thuý Hà.

+ Nguyễn Vinh Hương, sinh ngày 16-12-1975, cử nhân báo chí. Thiếu tá báo An ninh thủ đô. Chồng Nguyễn Thế Hưng, sinh ngày 11-3-1970, quê Hà Nội, cử nhân.

+ Nguyễn Thúy Hà, sinh ngày 12-11-1977, thạc sỹ sử học. Chồng là Trần Anh Tuấn, sinh ngày 05-9-1970, quê tại Quảng Ninh, cử nhân thương mại.

Đời thứ 13

Ngô Thế Lộc, con trai trưởng ông Ngô Thế Sứng và bà Vũ Thị Chìu, sinh ngày 02-4-1944, giáo viên.

Bà: Trần Thị Loan, quê tại Hà Nội, sinh ngày 9-8-1950, cử nhân sư phạm. Sinh 1 trai, 1 gái: Khánh Linh (1975), Thế Anh (1978).

- Ngô Khánh Linh, sinh ngày 04-01-1975. Chồng là Nguyễn Ngọc Hà, sinh năm 1971, quê tại Hà Nội, cử nhân Đại học Bách Khoa. Sinh đôi 1 trai, 1 gái: Nguyễn Tuấn Hợp, Nguyễn Minh Hiệp (15-8-2003).

Đời thứ 14

Ngô Thế Anh, con trai ông Ngô Thế Lộc và bà Trần Thị Loan, sinh ngày 24-11-1978. Thạc sỹ Kinh tế.

Bà: Trần Thị Thúy Hằng, sinh ngày 02-8-1978, quê tại Vĩnh Phúc. Thạc sỹ kinh tế. Sinh 1 gái, 1 trai: Trần Hiếu Minh (05-10-2005), Thế Bách (09-5-2010).

Đời thứ 15

Ngô Thế Bách, con trai ông Ngô Thế Anh và bà Trần Thị Thúy Hằng, sinh ngày 9-5-2010.

Đời thứ 12

Ngô Thế Phùng, con trai thứ ba ông Ngô Thế Áng và bà Hạ Thị Lịch, sinh năm 1920. Không lập gia đình. Nhà kinh doanh, từng bôn ba nhiều nơi trong nước và nước ngoài. Từ năm 1974, Ông định cư tại Hoa Kỳ đến năm 2003 trở về Việt Nam. Mất ngày 25-10 năm Giáp Thân (06-12-2004) tại Hà Nội. An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Đời thứ 10

Ngô Thế Vưu, thụy Thuần Liêm, con ông Ngô Thế Xưởng và bà kế Vũ Thị Ả, sinh năm 1864. Mất năm 1917, hưởng dương 54 tuổi. Ông bà an táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Bà: Vũ Thị Túc, hiệu Diệu Nghiêm, con ông Vũ Đình Thuỵ, người cùng làng. Sinh 1 trai, 4 gái: Trọng Chí,  Thị Dùng (Bà Phiêu), Thị Đa (Bà Huấn Dự), Thị Tý (Bà Tư Long),  Thị Hảo (Bà Tư Diến).

- Ngô Thị Dùng, chồng là Vũ Đình Phiêu, người cùng làng. Sinh: Vũ Thị Tân (chồng Vương Đình Biền), Vũ Đình Thăng (vợ Nguyễn Thị Nghiêm), Vũ Đình Hằng (liệt sĩ), Vũ Thị Sơn (chồng Nguyễn Trọng Thiện), Vũ Thị Hải (chồng Hạ Bá Kỳ), Vũ Thị Hồi (chồng là Nguyễn Chí Phương), Vũ Tam Lang (vợ là Ngọc Diệp)

- Ngô Thị Đa, chồng là Nguyễn Văn Dự (Thày giáo Dự). Sinh: Nguyễn Thị Đức (chồng Ngô Thế Thịnh), Nguyễn Văn Lộc (mất sớm), Nguyễn Văn Hợi (mất sớm), Nguyễn Thị Kim Tòng (chồng Nguyễn Huy Trường), Nguyễn Thị Thường (chồng Vũ Đình Tỵ), Nguyễn Văn Luân (vợ Ngô Thị Bích), Nguyễn Quốc Lễ (vợ Hồ Thị Dung), Nguyễn Đình Dương (vợ Chu Thị Ngọc), Nguyễn Anh Nhân (chồng Nguyễn Ngọc Anh), Nguyễn Văn Cương (mất sớm)

- Ngô Thị Tý, chồng là Hạ Bá Long, người cùng làng. Sinh: Hạ Thị Phi (chồng Mai Văn Sinh), Hạ Bá Phượng (vợ Vũ Thị Tâm), Hạ Bá Chung (vợ Nguyễn Thị Phương), Hạ Bá Chính (vợ Ngô Thị Thanh), Hạ Bá Minh (vợ Hà Thị Huệ).

- Ngô Thị Hảo, chồng là Hoàng Kim Diến, người cùng làng. Sinh 2 gái: Hoàng Thị Lung (mất sớm), Hoàng Thị Linh (mất sớm).

Đời thứ 11

Ngô Trọng Chíthụy Phúc Minh, con trai trưởng ông Ngô Thế Vưu và bà Vũ Thị Túc, sinh năm 1888Mất ngày 3-2 năm Mậu Tý (13-3-1948), thọ 61 tuổi. Ông và hai bà an táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Ông là nhà thầu khoán lớn, quan hệ giao dịch rộng rãi và có uy tín thời Pháp thuộc. Ông từng làm Phó Viện trưởng Viện dân biểu Bắc Kỳ.

Bà: Hạ Thị Duyên, hiệu Diệu Phúc, người cùng làng. Mất ngày 4-6 âm lịch, hưởng dương 57 tuổi. Ông Bà sinh 1 gái: Thị Thành.

- Ngô Thị Thành, hiệu Diệu Kính, sinh năm 1913. Mất ngày 11 tháng Giêng năm Giáp Thân (01-02-2004), thọ 92 tuổi. Chồng là Trần Văn Tân (1910-1975). Sinh 3 trai, 3 gái: Trần Văn Tiến (1931), Trần Văn Phát (1933, chết trẻ), Trần Thị Vinh (1935), Trần Thị Nguyệt (1941), Trần Quốc An (1942), Trần Thị Nga  (1945).

Bà hai: Phạm Thị Quyến, hiệu Diệu Luyến, người Vạn Kiếp. Mất ngày 24-8 âm lịch, thọ 86 tuổi. Ông Bà sinh 2 trai, 3 gái: Trọng Tuệ (1928), Thị Minh Tâm, Thị Tuyết Mai, Thị Ngọc Trúc (chết trẻ), Trọng Hanh (1940).

- Ngô Thị Minh Tâmsinh năm 1931. Chồng là Nguyễn Nhuận Sinh (1928-1981). Sinh 2 trai : Nguyễn Nhuận Sơn (1958), Nguyễn Quốc Cường (1959).

- Ngô Thị Tuyết Mai, sinh năm 1934. Chồng là Nguyễn Ngọc Kỳ, sinh năm 1932. Sinh 3 trai, 4 gái: Nguyễn Mai Khôi (1961), Nguyễn Ngọc Khang (1962), Nguyễn Mai Anh (1965), Nguyễn Ngọc Thụ (1967), Nguyễn Ngọc Thạch (1970, chết trẻ), Nguyễn Mai Thi (1972, chết trẻ), Nguyễn Mai Trâm.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Tuệ, pháp danh Minh Hải, con trai trưởng ông Ngô Trọng Chí và bà Phạm Thị Quyến, sinh năm 1928. Mất ngày 02-12 năm Đinh Sửu (31-12-1997), thọ 70 tuổi. Mộ tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Bà: Hoàng Thị Thành, người làng Thị Cầu. Sinh 1 gái, 5 trai: Thị Thanh Thảo (1950), Trọng Tuyến (1952), Trọng Tuấn (1954), Trọng Tú (1955), Trọng Toàn (1957), Trọng Trường (1958).

Đời thứ 12

Ngô Trọng Hanh (tức Trung Sơn), pháp danh Tân Châu, con trai ông Ngô Trọng Chí và bà Phạm Thị Quyến, sinh năm 1940. Mất ngày 06-02 năm Ất Mão (18-3-1975). An táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Bà: Đỗ Ngọc Quý, sinh năm 1940. Mất năm 2001. Sinh 1 gái, 3 trai: Trung Hải Hồ, Trung Yến Huyền, Trung Anh Quân, Trung Huy Quát.

Đời thứ 9

Ngô Thế Ổn, sinh năm 1836, con trai thứ ba ông Ngô Thế Mẫn và bà Vũ Thị Lụa. Mất ngày 22-8.

Bà: Vũ Thị Năm, con Ông Vũ Đình Bổn và bà Hoàng Thị Thương, người cùng làng, mất ngày 24-2. Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Thiếp, Thị Lắp (chồng Nguyễn Văn Thược), Thị Mập (chồng Hoàng Kim Mão)

Đời thứ 10

Ngô Thế Thiếp, con trai trưởng ông Ngô Thế Ổn và bà Vũ Thị Năm. Mất ngày 05-7.

Bà: Nguyễn Thị Hới, người cùng làng. Mất ngày 16-6. Sinh 4 trai, 1 gái: Thế Cáp, Thế Phồn, Thế Hy, Thế Tiếu, Thị Ngoạn (bà ký Đích – Vũ Đình Đích).

- Ngô Thị Ngoạn, chồng là Vũ Đình Đích. Sinh: Vũ Đình Vân, Vũ Đình Thanh, Vũ Thị Toàn, Vũ Thị Thơm, Vũ Thị Thảo.

Đời thứ 11

Ngô Thế Cáp, con trai trưởng ông Ngô Thế Thiếp và bà Nguyễn Thị Hới

Bà: Hạ Thị ...người cùng làng. Sinh 2 trai: Thế Truỳ, Thế Đẩu.

Đời thứ 12

Ngô Thế Trùy, con trai trưởng ông Ngô Thế Cáp và bà Hạ Thị ...

Bà: .... Sinh 2 trai: Thế Minh, Thế Diên.

Bà hai: ... Sinh 4 trai, 3 gái: Từ Đạm, Thế Phú, Thế Quý, Thế Thắng, Thị Nguyên, Thị Bình, Thị Thoa.

Đời thứ 13

Ngô Thế Minh, con trai trưởng ông Ngô Thế Trùy và bà cả ...

Bà:..., người làng Kim Chân. Sinh 1 trai, 4 gái: Thế Biên, Thị Hiển, Thị Thường, Thị Nam, Thị Sơn.

Đời thứ 13

Ngô Thế Diên, con trai thứ hai ông Ngô Thế Trùy và bà cả ...

Ông là chiến sỹ vệ quốc đoàn, hy sinh năm 1947 tại Việt Bắc.

Đời thứ 12

Ngô Thế Đẩu, con trai thứ hai ông Ngô Thế Cáp và bà Hạ Thị ...

Bà: Vũ Thị Tòng. Sinh 1 trai: Thế Biềng (mất sớm).

Bà hai: Nguyễn Thị Khang. Sinh 2 trai: Quốc Tự, Anh Dũng.

Đời thứ 13

Ngô Quốc Tự, kỹ sư địa chất, con trai thứ hai ông Ngô Thế Đẩu và bà hai Nguyễn Thị Khang.

Bà: .... Sinh 1 trai, 2 gái.

Đời thứ 13

Ngô Anh Dũng, con trai thứ ba ông Ngô Thế Đẩu và bà hai Nguyễn Thị Khang.

Bà: .... Sinh 2 trai.

Đời thứ 11

Ngô Thế Phồn, sinh năm 1892, con trai thứ hai ông Ngô Thế Thiếp và bà Nguyễn Thị Hới. Mất ngày 27 tháng 3 nhuận năm Đinh Mùi. Ông là nhà thầu kinh doanh gỗ mỏ và từng là Nghị viên Bắc Kỳ.

Bà: Đỗ Thị Cống, người cùng làng. Sinh 3 trai: Thế Đôn (chết trẻ), Thế Thịnh, Thế An.

Bà thứ: Nguyễn Thị Thành (người Thuỷ Nguyên, Kiến An, Hải Phòng). Sinh 5 gái: Nghĩa, Lợi, Dung, Phượng, Tân.

Đời thứ 12

Ngô Thế Thịnh, con trai thứ hai ông Ngô Thế Phồn và bà Đỗ Thị Cống.

Bà: Nguyễn Thị Đức, con cụ Huấn Dự, sinh năm 1917. Sinh 3 gái: Thị Nguyệt, Thị Nga, Thị Hà. Mất ngày 12-7 năm Nhâm Thìn (28-8-2012).

Đời thứ 12

Ngô Thế An, sinh năm 1925, con trai thứ ba ông Ngô Thế Phồn và bà Đỗ Thị Cống. Gia đình sang Mỹ từ năm 1975.

Bà: Hạ Thị Hiền. Sinh 1 trai : Thế Bài.

Bà hai : Nguyễn Thị Ngọc Hải. Sinh 5 trai, 1 gái : Quốc Thái (1949), Quốc Bình (1951), Ngọc Anh (1954), Quốc Dương (1955), Quốc Nam (1957), Quốc Mỹ.

Đời thứ 13

Ngô Thế Bài, con trai trưởng ông Ngô Thế An và bà Hà Thị Điền.

Đời thứ 13

Ngô Quốc Thái, sinh năm 1949, con trai thứ hai ông Ngô Thế An và bà Nguyễn Thị Ngọc Hải.

Bà :   . Sinh 1 trai, 2 gái : Quốc Thuần, Thị Đan Hà, Kim ?

Đời thứ 13

Ngô Quốc Bình, sinh năm 1951, con trai thứ ba ông Ngô Thế An và bà Nguyễn Thị Ngọc Hải.

Bà: Nguyễn Thị Bạch Tuyết. Sinh 1 trai, 1 gái : Thị Ngọc Hân, Quốc Nguyên

Đời thứ 13

Ngô Quốc Dương, sinh năm 1955, con trai thứ tư ông Ngô Thế An và bà Nguyễn Thị Ngọc Hải.

Bà: Nguyễn Thị Diệu Thảo

Đời thứ 13

Ngô Quốc Nam, sinh năm 1957, con trai thứ năm ông Ngô Thế An và bà Nguyễn Thị Ngọc Hải.

Bà: Nguyễn Duy Quỳnh Chi. Sinh 1 trai: Ngô Quốc Don Reder

Đời thứ 13

Ngô Quốc Mỹ, con trai út ông Ngô Thế An và bà Nguyễn Thị Ngọc Hải.

Bà: Nguyễn Thị Thiên Hương.

Đời thứ 11

Ngô Thế Hy (Chánh Hy), sinh năm 1894, con trai thứ ba ông Ngô Thế Thiếp và bà Nguyễn Thị Hới. Mất ngày 06-7 năm Đinh Dậu (01-8-1957). Ông là nhà thầu kinh doanh gỗ, nứa.

Bà: Hạ Thị Vũ, người cùng làng. Mất ngày 21 tháng Giêng. Sinh 1 trai : Đức Thi.

Bà thứ: Hạ Thị Tý (em ruột bà cả). Mất ngày 22-9. Sinh 4 trai, 8 gái : Thế Bồng (chết trẻ), Thế Bổng, Thế Bưởi, Thế Khanh, Thư, Vy (chết trẻ), Mỹ, Lý, Nhi, Năm, Út, Mỵ.

Đời thứ 12

Ngô Đức Thi, sinh năm 1914, con trai trưởng ông Ngô Thế Hy và bà Hạ Thị Vũ. Mất ngày 25-5 năm Nhâm Tuất (12-7-1982), thọ 69 tuổi.

Bà: Hạ Thị Sâm, người cùng làng. Sinh 3 trai, 3 gái : Thế Điềm, Đức Hiệp, Quốc Hữu, Thị Vui, Thị Hường, Thị Hằng.

Đời thứ 13

Ngô Thế Điềm, sinh năm 1937, con trai trưởng ông Ngô Đức Thi và bà Hạ Thị Sâm. Ông là kỹ sư hàng không, hiện sinh sống tại Hoa Kỳ.

Bà: Đặng Thị Khôi. Sinh 1 trai, 3 gái : Thế Đức (1961), ...

Đời thứ 14

Ngô Thế Đức, sinh năm 1961, con trai ông Ngô Thế Điềm và bà Đặng Thị Khôi. Ông là bác sỹ y khoa tại Hoa Kỳ.

Đời thứ 12

Ngô Thế Bổng, sinh năm 1937, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hy và bà Hạ Thị Tý. Mất năm 2007. Mai táng tại Nghĩa trang Đồng Bối.

Bà: Hồ Thị Hảo sinh năm 1939. Mất ngày 25-3 năm Mậu Ngọ (10-5-1988). Sinh 1 trai, 4 gái: Ngọc Sơn, Phương Hoa, Hương Giang, Bích Vân, Lan Anh.

Đời thứ 13

Ngô Ngọc Sơn, sinh năm 1963, con trai trưởng ông Ngô Thế Bổng và bà Hồ Thị Hảo.

Bà: Trần Thị Thúy, sinh năm 1964. Sinh 1 trai: Sơn Tùng.

Đời thứ 12

Ngô Thế Bưởi, sinh năm 1941, con trai thứ ba ông Ngô Thế Hy và bà Hạ Thị Tý.

Bà: Phùng Thị Nga. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Trung, Thế Thành, Thị Yên.

Đời thứ 12

Ngô Thế Khanh, sinh năm 1946, con trai thứ tư ông Ngô Thế Hy và bà Hạ Thị Tý. Ông là cán bộ giảng dạy Trường Đại học Thương mại.

Bà: ... Thị Hạnh. Sinh 1 trai.

Đời thứ 11

Ngô Thế Tiếu, con trai thứ tư (út) ông Ngô Thế Thiếp và bà Nguyễn Thị Hới. Mất năm Ất Mùi (1955). Ông là một thương gia có tiếng.

Bà: Vũ Thị Đê, người cùng làng (ly dị năm 1932). Sinh 1 gái, 1 trai : Thị Nguyên (1920-1932), Thế Thanh (1925).

Bà: Mai Thị Từ, sinh năm 1906. Mất năm Canh Thìn (2000). Sinh 2 trai, 8 gái: Quý Toản, Mai Dung, Mộng Thuý, Mộng Hà, Hoàng Yến, Mộng Hoàn, Kim Quy, Bạch Lựu, Gia Thuỵ, Hồng Anh.

- Ngô Mai Dung, sinh năm 1935, cán bộ Sở Thương nghiệp, đã nghỉ hưu. Chồng là Nguyễn Tuấn Tòng, sinh năm 1933, Phó Cục trưởng Bộ Công an, đã nghỉ hưu. Sinh 1 trai, 3 gái. Hiện ở Tp. Hồ Chí Minh.

- Ngô Mộng Thúy, sinh năm 1936, công chức tại Hoa Kỳ. Chồng là Bạch Tuấn Anh, sinh năm 1931, công chức tại Hoa Kỳ. Sinh 3 gái.

- Ngô Mộng Hà, sinh năm 1938, kỹ sư. Mất năm 1996. Chồng là Nguyễn Anh Thu, sinh năm 1931, Phó phòng Ngoại vụ Sở Công an Tp. Hồ Chí Minh. Sinh 1 trai, 2 gái.

- Ngô Hoàng Yến, sinh năm 1940, kỹ sư Bộ Giao thông vận tải, đã nghỉ hưu. Chồng là Chu Thế Đại, sinh năm 1940, giám đốc Công ty thuộc Bộ Giao thông vận tải, đã nghỉ hưu.. Sinh 1 trai, 1 gái.

- Ngô Mộng Hoàn, sinh năm 1942, giáo viên PTTH, đã nghỉ hưu. Chồng là Nguyễn Hoàng, sinh năm 1942, giáo viên PTTH, đã nghỉ hưu. Sinh 2 gái.

- Ngô Kim Quy, sinh năm 1943, kỹ sư cơ khí. Mất năm 2018. Chồng là Nguyễn Bình, sinh năm 1940, kỹ sư Bộ Năng lượng. Sinh 2 trai.

- Ngô Bạch Lựu, sinh năm 1946, kế toán trưởng, đã nghỉ hưu. Chồng là Nguyễn Thân, sinh năm 1944, họa sỹ Tổng cục Thể dục thể thao. Sinh 1 trai, 1 gái.

- Ngô Hồng Anh, sinh năm 1949, kỹ sư xây dựng tại Tp. Hồ Chí Minh. Chồng là Nguyễn Văn Đạo, sinh năm 1947, giám đốc Công ty xây dựng Tổng cục Đường sắt. Sinh 1 trai, 1 gái.

Bà thiếp: Nguyễn Thị Lạc, sinh năm 1920, mất năm 2008, thọ 89 tuổi. Sinh 1 trai: Quý Định.

Đời thứ 12

Ngô Thế Thanh, công chức, sinh năm 1925, con trai trưởng ông Ngô Thế Tiếu và bà Vũ Thị Đệ. Ông và gia đình định cư tại Hoa Kỳ từ năm 1975. Mất ngày 23-3 năm Mậu Tý (28-4-2008) tại Hoa Kỳ. 

Bà: Vũ Thị Mai, sinh năm 1925, người cùng làng. Sinh : Thị Nguyên (1923-1938), Thế Phách.

Đời thứ 13

Ngô Thế Phách, sinh năm 1945, con trai trưởng ông Ngô Thế Thanh và bà Vũ Thị Mai. Gia đình ngụ cư tại Hoa Kỳ.

Bà: Vũ Thị Hoài, sinh 1 trai

Bà: Phạm Kim Phương, sinh năm 1947. Sinh 2 trai, 3 gái : Thế Khôi, Khanh, Khuê, Kim, Thế Khuê. 

Đời thứ 12

Ngô Quý Toản, sinh năm 1933, mất năm 2013, thọ 89 tuổi. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Tiếu và bà Mai Thị Từ. Ông là chuyên viên cao cấp Bộ Giáo dục, đã nghỉ hưu.

 Bà: Phạm Khánh Viên, giáo viên, sinh năm 1936. Mất năm Đinh Sửu (1997). Sinh 2 gái : Phương Mai, Phương Lan.

- Ngô Phương Mai, có 3 con. Hiện ở CHLB Đức.

- Ngô Phương Lan, làm tại Công ty Cargill, Hà Nội.

Đời thứ 12

Ngô Gia Thụy, sinh năm 1947, con trai thứ ba ông Ngô Thế Tiếu và bà Mai Thị Từ. Ông là giáo viên PTTH, đã nghỉ hưu.

Bà: Nguyễn Thanh Hà, sinh năm 1951, nữ hộ sinh Bệnh viện C, đã nghỉ hưu. Sinh 2 gái: Hà Chi, Thùy Chi.

- Ngô Hà Chi, sinh năm 1976. Sinh 1 con.

- Ngô Thùy Chi, sinh năm 1985, đang học tại Pháp.

Đời thứ 12

Ngô Quý Định, sinh năm 1955, con trai ông Ngô Thế Tiếu và bà Nguyễn Thị Lạc. Ông là kỹ sư, trưởng phòng đầu tư công ty COALIMEX.

Bà: Đặng Thị Thúy Nga, sinh năm 1959, quê ở Mỹ Hào, Hưng Yên. Cử nhân kinh tế. Bà là trưởng phòng đầu tư của Tổng công ty công nghiệp Hóa Chất Mỏ-Vinacomin. Sinh 2 trai: Thế Duy, Thế Vinh.

Đời thứ 13

Ngô Thế Duy, sinh năm 1987. Con trai trưởng ông Ngô Quý Định và bà Đặng Thị Thúy Nga. Thạc sỹ xây dựng, công tác tại Tổng công ty công nghiệp Hóa Chất Mỏ-Vinacomin.

Bà: Đỗ Thu Trang. Sinh năm 1987, cử nhân kinh tế. Công tác tại Trung tâm tiếng Anh. Sinh 1 gái: Nhã Uyên (2017).

Đời thứ 13

Ngô Thế Vinh, sinh năm 1990. Con trai ông Ngô Quý Định và bà Đặng Thị Thúy Nga. Thạc sỹ kỹ thuật hạ tầng, công tác tại Công ty thoát nước Hà Nội.

Đời thứ 9

Ngô Thế Khuyến, con trai thứ tư (út) ông Ngô Thế Mẫn và Phạm Thị Viên. Ông là người đầu tiên làm nghề thầu khoán ở Đáp Cầu. Ông được thưởng Bá hộ.

Bà: Vương Thị Tấn, người Bắc Giang. Sinh 3 con trai, 4 gái: Thế Huân, Thế Cần, Thế Chợ, Thị Gián,Thị  Lan, Thị Sáu, Thị Bẩy.

Bà thứ: Vương Thị ? (em bà cả). Sinh 2 trai: Thế Lệ, Thế Bột.

Đời thứ 10

Ngô Thế Huân, con trai trưởng ông Ngô Thế Khuyến và bà Vương Thị Tấn.

Bà: Nguyễn Thị Quý, người Trà Xuyên, Huyện Yên Phong, Bắc Ninh. Sinh 5 trai, 4 gái: Thế Sắc, Thế Sừ, Thế Phúc (chết trẻ), Thể Tiễu, Thế Miễn, Thị Chúc (bà Gạch), Thị Tám, Thị Chín, Thị Mười.

Đời thứ 11

Ngô Thế Sắc, con trai trưởng ông Ngô Thế Huân và bà Nguyễn Thị Quý.

Bà: Nguyễn Thị Tý (người Đạo Ngạn). Sinh 3 trai, 2 gái: Thế Hùng, Thế Quang, Thế Tèo, Thị Nghĩa, Thị Trọng.

Đời thứ 11

Ngô Thế Sừ (ông Hai Hiệu), con trai thứ hai ông Ngô Thế Huân và bà Nguyễn Thị Quý.

Bà: Trương Thị Huệ (người cùng làng). Sinh 2 trai , 2 gái: Thế Tuỳ, Thế Kỳ, Thị Gái, Thị Lương.

Đời thứ 11

Ngô Thế Tiễu, con trai thứ tư ông Ngô Thế Huân và bà Nguyễn Thị Quý.

Bà: Nguyễn Thị Đàn. Sinh 1 trai : Ngô Mộng Điệp.

Đời thứ 11

Ngô Thế Miễn, con trai thứ năm (út) ông Ngô Thế Huân và bà Nguyễn Thị Quý.

Bà: Vũ Thị Tu, người cùng làng. Sinh 2 con gái : ? (chết trẻ), Thị Điệp.

Đời thứ 10

Ngô Thế Cần, con trai thứ hai ông Ngô Thế Khuyến và bà Vương Thị Tấn.

Bà: Trần Thị Tầng, người Vạn Phúc, huyện Yên Phong, Bắc Ninh. Sinh 5 trai, 2 gái: Thế Ngữ, Thế Tuân, Thế Trường (chết trẻ), Thế Thuyết, Thế Khiêm, Thị Thi, Thị Tám.

Đời thứ 11

Ngô Thế Ngữ, con trai trưởng ông Ngô Thế Cần và bà Trần Thị Tầng.

Bà: Trương Thị Cát (người cùng làng). Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Huyên, Thế Luận, Thị Tuyết, Thị Du.

Đời thứ 11

Ngô Thế Tuân, con trai thứ hai ông Ngô Thế Cần và bà Trần Thị Tầng.

Bà: Lê Thị Trìu, sinh được 11 trai, và 8 gái (mất 1 trai, 5 gái): Thế Nhự (Nhạ), Thế Vi, Thế Vinh, Thế Thành, Thế Từ, Thế Khôi, Thế Khoa, Thế Nghi, Thời Thiện, Thời Lan (San?), Thị Hợp, Thị Dung, Thị Thuận.

Đời thứ 11

Ngô Thế Thuyết, con trai thứ tư ông Ngô Thế Cần và bà Trần Thị Tầng.

Bà: Trần Thị Lợi, người La Khê, Hà Đông. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Dụ, Thế Tuệ, Thị Loan, Thị Phượng.

Bà thứ: Nguyễn Thị Hiên, người làng Dương Cổ, Huyện Duy Tiên, Hà Nam. Sinh 2 trai: Thế Giảng, Thế Dũng.

Đời thứ 11

Ngô Thế Khiêm, con trai thứ năm (út) ông Ngô Thế Cần và bà Trần Thị Tầng.

Bà: Nguyễn Thị Phi, người cùng làng. Sinh 2 trai: Thế Kỷ, Thế Huấn (chết trẻ).

Đời thứ 12

Ngô Thế Kỷ, sinh năm 1940 tại Đáp Cầu, con trai trưởng ông Ngô Thế Khiêm và bà Nguyễn Thị Phi. Mất ngày 30 tháng Giêng năm Canh Dần (15-3-2010) tại Westminster California (Hoa Kỳ), thọ 71 tuổi.

Bà: .... Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Khang, Thị Thu, Thị Vy.

Đời thứ 10

Ngô Thế Chợ, con trai thứ ba ông Ngô Thế Khuyến và bà Vương Thị Tấn.

Bà: ... Sinh 1 gái: Thị Nhâm

Đời thứ 10

Ngô Thế Lệ, con trai thứ tư ông Ngô Thế Khuyến và bà Vương Thị Tấn.

Bà: Nguyễn Thị Lới, người cùng làng. Sinh 2 trai, 2 gái : Thế Chiếm, Thế Của, Thị Tỵ, Thị Tư

Đời thứ 11

Ngô Thế Của, con trai thứ hai ông Ngô Thế Lệ và bà Nguyễn Thị Lới.

Bà: Trương Thị Khuê, người cùng làng. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Hải, Thế Bình, Thị Thanh, Thị Vân.

Đời thứ 12

Ngô Thế Hải, con trai trưởng ông Ngô Thế Của và bà Trương Thị Khuê.

Bà: Phạm Thị Thắm. Sinh 1 gái: Thu Trang.

Đời thứ 10

Ngô Thế Bột, con út ông Ngô Thế Khuyến và bà hai.

Bà: Trần Thị Cô, người Đa Mai, Bắc Giang. Sinh 1 gái: Thị Lạng.