ĐỜI THỨ TÁM
NGÔ THẾ BÀNH (còn gọi là Giám), thuỵ Phúc Hậu, sinh năm Bính Tý (1816), con trai thứ tư ông Ngô Thế Mỹ và bà Vũ Thị Bốn.
Bà: Nguyễn Thị Hợp hiệu Diệu Tập. Sinh 1 trai: Thế Oánh.
Đời thứ 9
Ngô Thế Oánh (còn gọi là Chuyện), con duy nhất ông Ngô Thế Bành và bà Nguyễn Thị Hợp.
Bà: Hạ Thị Phô, người cùng làng. Sinh 3 trai: Thế Chuyện, Thế Kính, Thế Xuân.
Đời thứ 10
Ngô Thế Chuyện, con trai trưởng ông Ngô Thế Oánh và bà Hạ Thị Phô.
Sinh thời ông là nhà thầu khoán nổi tiếng.
Bà: Vũ Thị Ngũ, người cùng làng, không có con.
Đời thứ 10
Ngô Thế Kính, con trai thứ hai ông Ngô Thế Oánh và bà Hạ Thị Phô.
Bà: Hoàng Thị Bộc. Sinh 1 gái: Thị Chắt.
Đời thứ 10
Ngô Thế Xuân, con trai thứ ba ông Ngô Thế Oánh và bà Hạ Thị Phô.
Bà: Vũ Thị Diến, người cùng làng. Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Hứa, Ngô Thị Thu, Ngô Thị Tý.
Bà hai: Nguyễn Thị Khuê. Sinh 5 trai, 4 gái: Thế Bình, Thế Phấn, Thế Quế, Thế Hòe, Thế Lan, Thị Trà, Thị Phú, Thị Cúc, Thị Phương.
Đời thứ 11
Ngô Thế Hứa, sinh năm 1893, con trai trưởng ông Ngô Thế Xuân và bà Vũ Thị Diến. Mất ngày 17-4 năm Ất Tỵ (17-4-1965) thọ 73 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh thời ông làm thư ký cho chủ nhất Nhà máy giấy Đáp Cầu, nên còn gọi ông là Ký Hứa. Sau Cách mạng Tháng Tám, ông tiếp tục làm cán bộ kỹ thuật tại nhà máy. Kháng chiến toàn quốc, ông theo nhà máy di chuyển lên Thái Nguyên và mất tại đó.
Bà: Lê Thị Thiềng, người cùng làng. Mất ngày 10-8 năm Quý Mùi (09-9-1943). Mộ táng tại Nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Minh, Thế Chinh, Thị Thuyết, Thị Báu.
Bà hai: Lê Thị Tẽo (em ruột bà cả), còn gọi là Tám, sinh năm 1906. Mất ngày 23-8 năm Mậu Thìn (03-10-1988), thọ 83 tuổi, mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh 3 trai, 3 gái: Thế Quỹ, Thế Viện, Thế Tiếp, Thị Diễn, Thị Thính, Thị Minh Thư.
- Ngô Thị Thuyết, mất ngày 07-12 năm Bính Tuất (29-12-1946). Chồng là Vũ Đình Hanh, người cùng làng. Sinh 1 gái Vũ Thị Hảo.
- Ngô Thị Báu, sinh năm 1926, công nhân xây dựng đã nghỉ hưu. Chồng là Nguyễn Văn Chi, cán bộ miền Nam tập kết, quê ở Tuy Hòa, Phú Yên, nguyên Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng xây dựng số 6, Bộ Xây dựng. Mất ngày 02-01 năm Nhâm Thìn (24/01/2012). Mộ táng tại Nghĩa trang thành phố Tuy Hòa, Phú Yên. Sinh 3 gái: Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Châu, Nguyễn Thị Phương.
- Ngô Thị Diễn, sinh năm 1930, mất ngày 19-9 năm Tân Tỵ (04-11-2001), thọ 72 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang xã Đồng Việt, Yên Dũng Bắc Giang. Sinh thời bà là Công nhân Nhà máy in Việt Bắc. Chồng là Trần Anh Tuấn, sinh năm 1925, nguyên Chánh Văn phòng Bộ Văn hóa Thông tin. Sinh 6 trai: Trần Việt Hùng (1952), Trần Việt Dũng (1954-1965), Trần Việt Tiến (1956), Trần Việt Cường (1958), Trần Việt Thắng (1962), Trần Viết Thịnh (1962-1971).
- Ngô Thị Thính, sinh năm 1934, cán bộ Ty Văn hóa Thái Nguyên và Sơn Tây. Chồng là Nguyễn Đăng Doanh (1928-1998), Đại tá, Bác sĩ Quân y, nguyên Cục trưởng Cục Quân Y, Bộ tư lệnh Pháo Binh. Sinh 2 trai, 2 gái: Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Đăng Dũng, Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Thị Liên.
- Ngô Thị Minh Thư, sinh năm 1935, mất ngày 14-12 năm Đinh Mão (01-2-1987), tại Hà Nội, hưởng dương 53 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh thời bà là Kỹ sư lâm nghiệp tại Công ty giống cây trồng Trung ương.
Đời thứ 12
Ngô Thế Minh, con trai trưởng ông Ngô Thế Hứa và bà Lê Thị Thiềng. Ông mất trước năm 1945. Mộ táng tại Đồng Bối, Đáp Cầu.
Bà: Vũ Thị Diện, sinh năm 1914, con ông Vũ Đình Phang và bà Mai Thị Tư. Mất ngày 19-2 năm Ât Hợi (19-3-1995), thọ 82 tuổi. Mộ táng tại Đáp Cầu. Ông Bà có 1 gái, 1 trai: Thị Liên, Thế Ngọc (bị quân Pháp sát hại năm 1949).
Sau khi ông Minh mất, bà tái giá với ông Đỗ Văn Chương, sinh được 2 gái: Đỗ Mỹ Hạnh, Đỗ Việt Tú.
- Ngô Thị Liên, sinh năm 1933, mất ngày 26-9 năm Mậu Tý (24-10-2008), thọ 76 tuổi. An táng tại Văn Điển, Hà Nội. Chồng là Trương Công Quyền, sinh năm 1926, nguyên Phó vụ trưởng Ban Khoa giáo Trung ương. Sinh 1 trai, 1 gái: Trương Công Hưng, Trương Thị Tường Anh.
Đời thứ 12
Ngô Thế Chinh, có tên khác là Tôn Sách, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hứa và bà Lê Thị Thiềng. Ông mất năm 1948 tại Bắc Giang. Mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh thời ông là cán bộ phụ trách cung cấp nguyên liệu của nhà máy giấy.
Bà: Mai Thị Lý. Mất năm 1945. Mộ táng tại Đồng bối, Đáp Cầu. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Châu, Thị Giang (1943).
- Ngô Thị Giang. Chồng là Tạ Sinh Giảng, quê xã Đông Hội, Gia Lâm, Hà Nội. Ông bà nguyên là bác sĩ Bệnh viện 198, Bộ Công an. Sinh 1 trai, 2 gái: Tạ Sinh Minh, Tạ Thị Lan, Tạ Thị Nhung.
Đời thứ 13
Ngô Thế Châu, sinh năm 1935, con trai duy nhất của ông Ngô Thế Chinh và bà Mai Thị Lý. Ông nguyên là cán bộ công đoàn Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên, chuyên gia Việt Nam tại Lào. Ông đã về hưu. Mất ngày 8-11 năm Quý Tỵ (10-12-2013), mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên.
Bà: Đỗ Thị Quý, sinh năm 1939, mất ngày 06-11 năm Ất Sửu (17-12-1985), hưởng dương 47 tuổi. Sinh thời bà là công nhân Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên. Sinh 3 gái, 1 trai: Thị Minh Châm (1958), Khánh Toàn (1962), Thị Phương Thuý (1965), Thị Thọ (1970).
Bà hai: Trần Thị Lan Hương, sinh năm 1950. Nguyên cán bộ giảng dạy Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên.
- Ngô Thị Minh Châm. Chồng là Nghiêm Xuân Công. sinh 1 trai, 1 gái: Nghiêm Xuân Tùng (1988), Nghiêm Thị Nhung (1991).
- Ngô Thị Phương Thúy. Chồng là Nguyễn Hồng Hà. Sinh 2 gái, 1 trai: Nguyễn Thị Minh Thảo, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Nguyên. Gia đình hiện sống ở Đức.
- Ngô Thị Thọ. Chồng là Thoong Khum (người Lào). Sinh 3 gái: Huyền (1992), Mimi (1994), Nuni (1996). Gia đình hiện sống ở Viêng-Chăn, Lào.
Đời thứ 13
Ngô Khánh Toàn, sinh năm 1962, con trai duy nhất ông Ngô Thế Châu và bà Đỗ Thị Quý. Kỹ sư cơ khí.
Bà: Vương Tiểu Bình, sinh năm 1973. Cán bộ Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên. Sinh 1 trai: Thế Quyền (1997).
Đời thứ 12
Ngô Thế Quỹ, sinh năm 1925, con trai thứ ba ông Ngô Thế Hứa và bà Lê Thị Tẽo. Mất ngày 01-02 năm Mậu Ngọ (9-3-1978), hưởng dương 54 tuổi. Hồi đầu kháng chiến, ông có tham gia Đoàn ca kịch Tổng cục chính trị. Sống độc thân. Mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên.
Đời thứ 12
Ngô Thế Viện, con trai thứ tư ông Ngô Thế Hứa và bà Lê Thị Tẽo. Sinh năm 1943, mất ngày 9-7 năm Tân Mùi (18-8-1991), hưởng dương 49 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Quán Triều, Thái Nguyên. Sinh thời ông là công nhân Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên.
Bà: Nguyễn Thị Phon. Sinh 1 gái, 2 trai : Ngô Thị Hương, Ngô Thế Hải, Ngô Thế Hà. Đã ly hôn.
- Ngô Thị Hương, sinh năm 1974. Chồng là Nguyễn Văn Kiên. Đã ly hôn. Sinh 1 trai: Nguyễn Văn Đức. Tái giá với chồng thứ hai là Đào Công Minh, sinh được 1 trai: Đào Minh Quân.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hải, sinh năm 1976, con trai cả ông Ngô Thế Viện và bà Nguyễn Thị Phon. Đã lập gia đinh, hiện sống tại Lâm Đồng.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hà, sinh năm 1979, con trai thứ ông Ngô Thế Viện và bà Nguyễn Thị Phon.
Đời thứ 12
Ngô Thế Tiếp, sinh năm 1950, con trai thứ năm (út) ông Ngô Thế Hứa và bà Lê Thị Tẽo. Bộ đội kháng chiến chống Mỹ. Xuất ngũ làm việc tại Công ty thức ăn gia súc Thái Nguyên, nghỉ hưu năm 2005. Năm 2007, mở công ty TNHH Xây dựng Ngọc Tùng tại Thành phố Thái Nguyên.
Bà: Nguyễn Thị Thanh, sinh năm 1959. Sinh 2 trai, 1 gái: Trung Kiên, Thế Mạnh, Thị Thùy Linh.
- Ngô Thị Thùy Linh, sinh năm 1983, cử nhân Đại học Ngoại ngữ. Cán bộ Ban đối ngoại trường đại học Giao thông vận tải. Chồng là Dương Hữu Tuyến, sinh năm 1980. Tiến sỹ, giảng viên trường Đại học Giao thông vận tải. Sinh 1 gái, 1 trai: Dương Khánh Ngọc (2008), Dương Ngọc Long (2012).
Đời thứ 13
Ngô Trung Kiên, sinh năm 1977, cử nhân đại học Thương Mại. Con trai trưởng ông Ngô Thế Tiếp và bà Nguyễn Thị Thanh.
Bà: Vũ Lan Hương, sinh năm 1981, cao đẳng kế toán, quê quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Đời thứ 13
Ngô Thế Mạnh, sinh năm 1980, con trai thứ ông Ngô Thế Tiếp và bà Nguyễn Thị Thanh. Lái xe taxi TP. Thái Nguyên.
Bà: Tăng Thị Tuyết (đã ly hôn). Sinh 1 trai: Ngô Thế Đạt (2004).
Đời thứ 11
Ngô Thế Bình, con trai thứ hai ông Ngô Thế Xuân và bà Nguyễn Thị Khuê.
Bà: Đào Thị Mừng, mất sớm, không có con.
Bà hai: Vũ Thị Mệnh, con ông Vũ Đình Dục và bà Hạ Thị Trí. Sinh 1 gái: Ngô Thị Hiển (chồng Hoàng Văn Lợi).
Đời thứ 11
Ngô Thế Phấn, sinh năm 1908, mất ngày 15-12 năm Giáp Tý (05-01-1985), thọ 78 tuổi, mộ tại nghĩa trang Đồng Quan, thị trấn Nếnh, Việt Yên, Bắc Giang. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Xuân và bà Nguyễn Thị Khuê.
Bà: Trương Thị Bẩy, mất ngày 25-02 năm Đinh Hợi (16-4-1947), mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Người cùng làng. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Hồng (Liệt sĩ), Ngô Thế Vân, (Liệt sĩ), Thị Khiêm (chết trẻ).
Bà hai: Nguyễn Thị Gián. Mất năm 1994, mộ tại nghĩa trang Đồng Quan, thị trấn Nếnh, Việt Yên, Bắc Giang. Sinh 1 trai, 3 gái: Thế Đức, Thị Vi, Thị Tiếp, Thị Giao.
Đời thứ 12
Ngô Thế Hồng, sinh năm 1935. Con trai trưởng ông Ngô Thế Phấn và bà Trương Thị Bẩy. Ông là liệt sỹ chống Mỹ, hy sinh ngày 04-9-1967, mộ tại nghĩa trang liệt sỹ phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh.
Bà: Nguyễn Thị Đán. Sinh năm 1940, quê thôn Nội Viên, Lạc Vệ, Tiên Du, Bắc Ninh. Sinh 3 trai: Thế Phong, Thế Trường, Thế Sơn.
Đời thứ 13
Ngô Thế Phong, sinh năm 1959. Con trai trưởng ông Ngô Thế Hồng và bà Nguyễn Thị Đán. Văn hóa 10/10, cán bộ thương nghiệp.
Bà: Lê Thị Hiền. Sinh năm 1961, quê Yên Dũng, Bắc Giang. Sinh 1 gái, 1 trai: Thế Lâm, Thị Hường.
Đời thứ 14
Ngô Thế Lâm, sinh năm 1993. Con trai trưởng ông Ngô Thế Phong và bà Lê Thị Hiền. Cử nhân.
Bà: Dương Thị Linh. Sinh năm 1993, quê Hà Nội. Sinh 2 trai: Thế Minh (2019), Thế Đăng (2020).
Đời thứ 12
Ngô Thế Vân, sinh năm 1938. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Phấn và bà Trương Thị Bẩy. Ông là liệt sỹ chống Mỹ, hy sinh ngày 17-7-1968. Mộ tại nghĩa trang liệt sỹ phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh. Không có vợ con.
Đời thứ 12
Ngô Thế Đức, sinh năm 1959. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Phấn và bà Nguyễn Thị Gián.
Bà: Lê Thị Hạnh, sinh năm 1961 (đã mất), mộ tại nghĩa trang Đồng Quan, thị trấn Nếnh, Việt Yên, Bắc Giang. Quê làng Niềm, TP. Bắc Ninh. Sinh 2 trai: Thế Anh, Thế Phúc.
Bà hai: Nguyễn Thị Thúy, không có con.
Đời thứ 13
Ngô Thế Trường, sinh năm 1961. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Hồng và bà Nguyễn Thị Đán. Văn hóa 10/10. Hưu trí.
Bà: Vũ Thị Yến. Sinh năm 1965, người cùng làng. Văn hóa 10/10. Hưu trí. Sinh 1 trai 1 gái: Thế Việt, Thị Tố Uyên.
Đời thứ 14
Ngô Thế Việt, sinh năm 1986. Con trai ông Ngô Thế Trường và bà Vũ Thị Yến. Cử nhân, cán bộ ngân hàng.
Bà: Nguyễn Thị Hoài Thương. Sinh năm 1987, quê Bồ Sơn, Võ Cường, Bắc Ninh. Sinh 3 trai: Khánh Tùng (2011), Tuấn Kiệt (2014), Thế Gia Bảo (2014).
Đời thứ 13
Ngô Thế Sơn, sinh năm 1963. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Hồng và bà Nguyễn Thị Đán. Văn hóa 12/12.
Bà: Nguyễn Thị Xuân, quê Nội Viên, Lạc Vệ. Sinh 2 trai: Thế Hà, Thế Hiệp.
Đời thứ 14
Ngô Thế Hà, sinh năm 1990. Con trai trưởng ông Ngô Thế Sơn và bà Nguyễn Thị Xuân.
Bà: Nguyễn Thị Linh. Sinh năm 1993, quê phường Tiền An, TP. Bắc Ninh.
Đời thứ 14
Ngô Thế Hiệp, sinh năm 1993. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Sơn và bà Nguyễn Thị Xuân.
Bà: Nguyễn Thị Trang. Sinh năm 1993, quê Hà Nội.
Đời thứ 11
Ngô Thế Quế (Xâm), con trai thứ tư ông Ngô Thế Xuân và bà Nguyễn Thị Khuê.
Bà: Mạc Thị Khánh. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Chi, Thế Liên, Thị Thanh.
- Ngô Thị Thanh, công nhân đã nghỉ hưu. Chồng là Đặng Mạnh Thu, nguyên Bí thư Đảng ủy phường Đáp Cầu, TP. Bắc Ninh. Sinh 2 trai.
Đời thứ 12
Ngô Thế Chi, con trai trưởng ông Ngô Thế Quế và bà Mạc Thị Khánh.
Bà: Nguyễn Thị Hồng Mạch. Sinh 1 trai, 3 gái: Quang Trưởng, Thị Khang, Thị Mai, Thị Minh.
- Ngô Thị Khang, buôn bán tự do. Chồng là Nguyễn Đức Hoài, trung tá công an. Sinh 1 trai, 1 gái.
- Ngô Thị Mai, buôn bán tự do.
- Ngô Thị Minh, Chủ tịch Hội phụ nữ phường Đáp Cầu. Chồng là sỹ quan quân đội.
Đời thứ 13
Ngô Quang Trưởng, con trai trưởng ông Ngô Thế Chi và bà Nguyễn Thị Hồng Mạch. Công nhân.
Bà: Nguyễn Thị Cúc. Sinh 1 trai: Thế Toàn Thắng.
Đời thứ 12
Ngô Thế Liên (Thêm), con trai thứ hai ông Ngô Thế Quế và bà Mạc Thị Khánh.
Bà: Hoàng Thị Hợp, người cùng làng. Sinh 2 trai: Thế Linh, Thế Sơn.
Đời thứ 13
Ngô Thế Linh, con trai trưởng ông Ngô Thế Liên và bà Hoàng Thị Hợp.
Bà: . Sinh 2 gái: Linh Đan, Hoàng Yến.
Đời thứ 13
Ngô Thế Sơn, con trai thứ hai ông Ngô Thế Liên và bà Hoàng Thị Hợp. Kỹ sư thủy lợi.
Đời thứ 11
Ngô Thế Hòe, con trai thứ năm ông Ngô Thế Xuân và bà Nguyễn Thị Khuê.
Bà: Vũ Thị Thuộc, người cùng làng. Sinh 3 gái: Thị Bài, Thị Hảo, Thị Dung.
Đời thứ 11
Ngô Thế Lan, con trai thứ sáu (út) ông Ngô Thế Xuân và bà Nguyễn Thị Khuê.
Bà: Nguyễn Thị Lịch, người Thị Cầu. Sinh 4 trai, 3 gái: Thế Thọ, Thế Lâm, Thế Nam, Thế Bắc, Thị Lộc (đã mất), Thị Tiến, Thị Định.
Đời thứ 12
Ngô Thế Thọ, con trai trưởng ông Ngô Thế Lan và bà Nguyễn Thị Lịch.
Bà: Nguyễn Thị Lan. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Anh.
Đời thứ 13
Ngô Thế Anh, con trai trưởng ông Ngô Thế Thọ và bà Nguyễn Thị Lan.
Bà: Huỳnh Thị Ngọc Ngân, quê TP. Hồ Chí Minh. Sinh 1 trai: Thế Hưng.
Đời thứ 12
Ngô Thế Lâm, con trai thứ hai ông Ngô Thế Lan và bà Nguyễn Thị Lịch. Liệt sỹ chống Mỹ, hy sinh năm 1974 tại Cần Thơ.
Đời thứ 12
Ngô Thế Nam, con trai thứ ba ông Ngô Thế Lan và bà Nguyễn Thị Lịch. Công tác tại nhà máy dệt Nam Định.
Bà: . Sinh 2 trai: Thế Dương, Thế Mạnh.
Đời thứ 13
Ngô Thế Dương, con trai trưởng ông Ngô Thế Nam.
Bà: Đinh Thanh Thảo. Sinh 2 gái: Yến Linh, Yến Nhi.
Đời thứ 13
Ngô Thế Mạnh, con trai thứ hai ông Ngô Thế Nam.
Bà: Lưu Thị Thiên Trang. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Gia Huy, Gia Hân.
Đời thứ 12
Ngô Thế Bắc, con trai thứ tư ông Ngô Thế Lan và bà Nguyễn Thị Lịch.
Lê Thị Loan. Sinh 2 gái: Thị Hường, Thị Thảo.