video mạng phần cứng
Bìa và lời chú bản Gia phả họ Ngô Đáp Cầu do cụ NGÔ TRỌNG TỐ biên soạn năm 1877

Ngành thứ hai - Chi Giáp

Đời thứ Tám

NGÔ THẾ QUÁN, tự Thuần Bộc, thuỵ Thuần Phác, con trai thứ hai ông Ngô Thế Dịch và bà Hoàng Thị Hiến. Mất ngày 18-4, hưởng dương 54 tuổi. Mộ tại Đồng Bối, song táng cùng bà.

Xưa ông thiên tính thông minh, có từ tâm, giỏi coi sóc cơ nghiệp, theo nghề nông.

Bà: Trương Thị Thả, hiệu Diệu Cẩn, người cùng làng. Mất ngày 15-3, thọ 69 tuổi.

Ông bà sinh 2 trai: Thế Huệ, Thế Thực.

Đời thứ 9

Ngô Thế Huệ, thuỵ Trực Triết, con trai trưởng ông Ngô Thế Quán và bà Trương Thị Thả. Mất ngày 19-10, hưởng dương 26 tuổi, mộ tại Đồng Bối.

Bà: Hoàng Thị Đắc, hiệu Diệu Tích. Mất ngày 25-4, thọ 76 tuổi, mộ tại Đồng Bối, hướng về gò Con Cá, trước cửa cầu Vạn Điền về bên phải cùng 3 con là Thế Tập, Thế Tục, Thế Biệt.

Xưa bà là người từ tâm, cần mẫn, theo nghề tằm tơ, thừa hưởng cơ nghiệp của các đời trước nên giàu có. Bà goá chồng năm 20 tuổi, ở vậy thờ chồng nuôi 3 con nhỏ, lúc đó con út mới được có mấy ngày. Lúc ông lâm bệnh, gia đình thấy khó qua khỏi, để tránh sự ưu tư cho bà khi mới sinh đẻ nên đã đưa bà lên Yên Phong tạm trú để bà nuôi con, sau mới báo tin cho bà là ông qua đời. Đối với gia đình, bà là người có công rất lớn, nuôi dưỡng 3 con trai đến trưởng thành và gây dựng gia đình cho các con đầy đủ, giữ được nề nếp gia phong, có con cả làm lý trưởng.

Đời thứ 10

Ngô Thế Tập, thuỵ Phúc Đoan, con trai trưởng ông Ngô Thế Huệ và bà Hoàng Thị Đắc. Mất ngày 08-5, thọ 70 tuổi. Mộ táng ở Đồng Bối, hướng về cống nước.

Bà: Đỗ Thị Hải, hiệu Diệu Y, người cùng làng. Mất ngày 11-7, hưởng dương 52 tuổi. Mộ tại bãi cát Phúc Sơn.

Xưa Ông có thiên tính. Đội ơn tổ được làm việc quan 3 năm, sau ông làm Thập Lý hầu 6 năm. Ông làm việc cần mẫn, không sai phạm gì. Không rõ lúc nào Ông trở về nhà.

Ông bà sinh 5 trai: Thế Cương, Thế Luật, Thế Thị, Thế Lang, Thế Vượng.

Đời thứ 11

Ngô Thế Cương, tự Thế Thái, thụy Trực Khai, con trai trưởng ông Ngô Thế Tập và bà Đỗ Thị Hải. Mất ngày 15-12, hưởng dương 24 tuổi. Mộ tại Đồng Bối, hướng Đông Nam – Tây Bắc.

Bà: Nguyễn Thị Năm, hiệu Diệu Ngoạn. Mất ngày 14-5, thọ 60 tuổi. Mộ song táng tại Đồng Bối. Ông mất được vài ngày thì bà sinh được 1 trai : Thế Hòa.

Đời thứ 12

Ngô Thế Hòa, thụy Phúc Thuận, con duy nhất ông Ngô Thế Cương và bà Nguyễn Thị Năm. Mất ngày 21-5 năm Tân Mùi (02-7-1991), thọ 94 tuổi. An táng tại Đồng Bối.

Sinh thời ông là cán bộ, công nhân viên nhà nước, sau nghỉ hưu.

Bà: Hoàng Thị Đích, hiệu Trinh Thuận, người cùng làng. Mất ngày 09-5, hưởng dương 30 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối, hướng về cống nước. Sinh 2 gái: Thị Phúc, Thị Cong.

Bà hai: Nguyễn Thị Nhâm, hiệu Diệu Tâm, quê Nam Sách, Hải Dương. Mất ngày 27-10, thọ 63 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 2 trai, 2 gái : Thế Nhã (chết trẻ), Thế Hợp (chết trẻ), Thị Tỵ (chồng là Vỹ), Thị Xâm (chồng là Hoàng Thọ Được).

Bà ba: Dương Thị Vân, sinh năm 1920, quê Vân Khám, Từ Sơn, Bắc Ninh. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Ninh (Liệt sỹ, hy sinh năm 24 tuổi), Thế Bình (chết trẻ), Thị Lập (chồng là Nguyễn Như Côn), Thị Vy (chồng là Vũ Như Báu).

Đời thứ 11

Ngô Thế Luật, tức Hai Chuyện, thụy Phúc Thuật. Sinh 18-02-1873. Mất ngày 24-4 năm Bính Tuất (24-5-1946), thọ 74 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Tập và bà Đỗ Thị Hải.

Bà: Vũ Thị Bào, hiệu Diệu Lương, người cùng làng. Sinh năm 1875. Mất ngày 11-9 năm Canh Ngọ (01-11-1930), hưởng dương 56 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 1 trai: Thế Hiến.

Bà hai: Nguyễn Thị Khánh, quê làng Đạo Ngạn, Việt Yên. Mộ táng tại Nghĩa trang Đồng Bối. Sinh 1 trai nhưng chết trẻ.

Bà ba: Nguyễn Thị Quế. Mộ táng tại thôn Liên Hạ, xã Đại Xuân, Quế Võ, Bắc Ninh. Không có con.

Đời thứ 12

Ngô Thế Hiến, thụy Phúc Hưởng, con trai trưởng ông Ngô Thế Luật và bà Vũ Thị Bào. Sinh ngày 18-3-1905. Mất ngày 11-01 năm Mậu Ngọ (10-12-1978), thọ 74 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Bất Bạt, Hà Tây. Sinh thời, Ông làm cai lục lộ, đốc công tại Mỏ than Uông Bí và Mỏ Phốt phát Bắc Giang.

Bà cả: Vũ Thị Diến, Sinh ngày 22-3-1905. Mất ngày 10-6 năm t Hợi (07-7-1995), thọ 91 tuổi. Mộ táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Bà sinh 2 trai, 1 gái: Thế Hiếu, Hà Trung, Thị Kim.

- Ngô Thị Kim, sinh năm 1933. Công nhân nhà máy kẹo Hải Châu. Mất ngày 02-4 năm Kỷ Tỵ (06-5-1989). Hưởng dương 57 tuổi. Mộ tại nghĩa trang Văn Điển Hà Nội.

Bà hai: Bùi Thị Thanh, hiệu Diệu Tỉnh. Mất ngày 23-5 năm Giáp Ngọ (23-6-1954). An táng tại đồng vườn mả sứ thôn Y Na, Yên Phong, Bắc Ninh. Sinh 2 gái: Thị Thế, Thị Lễ.

- Ngô Thị Thế, công nhân Đoạn đầu máy xe lửa Hà Nội. Chồng là Đỗ Khả, thương binh thời chống Pháp. Bà mấy ngày 10-5 Mậu Tý (13-6-2008). Mộ tại nghĩa trang Yên Kỳ, Bà Vì, Hà Nội.

- Ngô Thị Lễ, bác sỹ, trưởng khoa sản Bệnh viên Bắc Ninh cho đến khi nghỉ hưu. Chồng là bác sỹ Phan Tuấn Hiền, quê Gia Lương, Bắc Ninh.

Đời thứ 13

Ngô Thế Hiếu, con trai trưởng ông Ngô Thế Hiến và bà Vũ Thị Diến. Sinh ngày 15-11-1928, mất ngày 19-4 năm Canh Tý (11-5-2020). Hưởng thọ 93 tuổi. Mộ tại nghĩa trang Văn Điển. Tham gia bộ đội từ ngày đầu Kháng chiến chống Pháp. Sau là chuyên viên tổ chức Bộ công nghiệp nhẹ, chuyên viên vụ tổ chức và Viện nghiên cứu đại học, Bộ đại học.

Bà: Hoàng Thị Kim Hưng, bác sĩ. Trưởng phòng y tế Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sinh 2 gái: Bích Hằng, Thúy Hồng.

- Ngô Bích Hằng, sinh năm 1960. Chồng là Lê Ngọc Minh. Hai vợ chồng đều là cán bộ Viện Thiết kế Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sinh 1 trai, 1 gái : Lê Minh Hoài (1986), Lê Quỳnh Anh (1995).

- Ngô Thuý Hồng, sinh năm 1962, cán bộ Công ty Vinacafe, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chồng là Nguyễn Hồng Vũ, sinh năm 1962, bác sỹ, bộ Y tế, đã mất. Sinh 1 trai: Nguyễn Vũ Hoàng (1988).

Đời thứ 13

Ngô Hà Trung, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hiến và bà Vũ Thị Diến. Sinh 10-9-1930. Mất ngày 19-5 Kỷ Hợi (21-6-2019). Hưởng thọ 90 tuổi, mộ tại Nghĩa trang Văn điển Hà Nội. Ngày 16-8-1945, khi chưa đủ 15 tuổi, ông là đội viên chi đội 2 mặt trận Việt Minh Đáp Cầu. Ngày 02-3-1946, chi đội 2 chuyển thành đại đội Vệ quốc đoàn. Năm 1955, ông chuyển ngành, là Bác sỹ trưởng phòng Y tế ngành, kiêm Viện trưởng Viện Điều dưỡng, Tổng cục Địa chất; bác sỹ, trưởng phòng nghiên cứu khoa học Er-go-no-mic thuộc Viện Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, Tổng công đoàn Lao động Việt Nam cho đến khi nghỉ hưu. 

Bà: Nguyễn Thị Kim Lan. Sinh 19-7-1929. Mất ngày 25-01 Kỷ Sửu (19-02-2009), thọ 81 tuổi. Mộ tại nghĩa trang thôn Dương Xuyên, Xuân Dương, Thanh Oanh, Hà Tây, Hà Nội. Năm 1949, bà tham gia bộ đội kháng chiến chống Pháp, phục vụ trong quân dược. Năm 1954, chuyển ngành, là Dược sỹ cao cấp, Trưởng phòng kho vận, trưởng phòng tổ chức Công ty Dược liệu trung ương I, cho đến khi nghỉ hưu. Sinh 4 trai: Đình Chiến, Hà Thành, Hà Hải, Hà Sơn.

Đời thứ 14

Ngô Đình Chiến, sinh ngày 13-8-1954, mất 24-7 năm Giáp Ngọ (22-8-1954). Con trai trưởng ông Ngô Hà Trung và bà Nguyễn Thị Kim Lan. Mộ tại Đồi cọ, xã Thanh Oai, Thanh Hà, Phú Thọ.

Đời thứ 14

Ngô Hà Thành, con trai thứ hai ông Ngô Hà Trung và bà Nguyễn Thị Kim Lan. Sinh ngày 11-12-1955. Mất ngày 01-9 năm Tân Dậu (28-9-1981). Hưởng dương 27 tuổi. Bác sỹ. Mộ tại Nghĩa trang thôn Xuyên Dương, Xuân Dương, huyện Thanh Oai, Hà Tây, Hà Nội.

Bà: Bùi Thị Hồng Nhung, bác sỹ khoa Tim mạch Bệnh viên Bạch Mai. Mất năm 2017. Mộ tại nghĩa trang quê nhà Nam Định. Sinh 1 gái: Thanh Thủy.

- Ngô Thanh Thủy, sinh ngày 14-02-1981, tốt nghiệp trường đại học Main Hoa Kỳ, chuyên ngành Điện tử - CNTT,  hiện làm tại công ty Vệ tinh hàng không vũ trụ Hoa Kỳ. Lấy chồng người Mỹ gốc Ấn Độ.

Đời thứ 14

Ngô Hà Hải, con trai thứ ba ông Ngô Hà Trung và bà Nguyễn Thị Kim Lan. Sinh ngày 16-9-1957. Kỹ sư điện tại Tiệp Khắc (cũ). Mất ngày 20-4 năm Quý Tỵ (29-5-2013), hưởng dương 57 tuổi. Mộ tại Nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội.

Bà: Nguyễn Thị Kim Oanh. Sinh ngày 20-12-1968. Sinh 1 trai : Hà Nam (1991).

Đời thứ 15

Ngô Hà Nam, sinh năm 1991, con trai ông Ngô Hà Hải và bà Nguyễn Thị Kim Oanh. Sinh ngày 10-7-1991, cử nhân CNTT Học viện Kỹ thuật Quân Sự; cử nhân dược, cao đẳng Y tế Phú Thọ. 

Đời thứ 14

Ngô Hà Sơn, con trai thứ tư của ông Ngô Hà Trung và bà Nguyễn Thị Kim Lan. Sinh ngày 09-01-1959. Nhập ngũ 19-8-1978 khi đang là sinh viên năm thứ 3 trường Đại học thể dục thể thao Từ Sơn Bắc Ninh. Tháng 02-1979, tham gia chiến đấu chống quân Trung Quốc xâm lược tại mặt trận Đông Bắc. Là Đại Tá, PGS, Tiến sỹ chuyên ngành xây dựng sân bay, giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự. 

Bà: Đoàn Thị Bích Liên, cử nhân Cao đẳng sư phạm Hà Nội. Phó hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Du, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đã nghỉ hưu. Sinh 1 trai, 1 gái: Hà Quân (1988), Hà My (1990).

- Ngô Hà My, sinh 30-6-1990. Cử nhân, thạc sỹ chuyên ngành Môi trường. Tốt nghiệp Trường đại học khoa học và công nghệ Hà Nội.

Đời thứ 15

Ngô Hà Quân, sinh ngày 30-11-1988. Con trai ông Ngô Hà Sơn và bà Đoàn Thị Bích Liên. Thạc sỹ tốt nghiệp tại Học viện Kỹ thuật Quân sự, chuyên ngành xây dựng dân dụng.

- Bà: Nguyễn Hương Giang, sinh 13-12-1991. Thạc sỹ, giảng viên học viện âm nhạc Quốc gia Hà Nội. Sinh 1 trai: Ngô Thế Tùng.

Đời thứ 16

Ngô Thế Tùng, sinh ngày 03-4-2017. Con trai trưởng ông Ngô Hà Quân và bà Nguyễn Hương Giang.

Đời thứ 11

Ngô Thế Thị, thuỵ Phúc Thi, con trai thứ ba ông Ngô Thế Tập và bà Đỗ Thị Hải. Mất ngày 14-9 năm Tân Tỵ (02-11-1941), thọ 73 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời, ông bà buôn bán gỗ, nứa.

Bà cả: Hạ Thị Thải, hiệu Diệu Lịch, người cùng làng. Mất ngày 07-6 năm Bính Thân (14-7-1956). Mộ táng tại Đáp Cầu. Sinh 2 trai, 3 gái : Thế Phán, Thế Tý, Thị Chi lớn, Thị Chi con, Thị Iểng.

Bà hai: Nguyễn Thị Thân (Bầu) hiệu Diệu Cẩn, quê Thôn Thạch, xã Yên Lư, Yên Dũng, Bắc Giang. Thọ 70 tuổi. Sinh 1 trai, 2 gái : Thế Ngôn (chết trẻ), Thị Thức, Thị Thậm.

Đời thứ 12

Ngô Thế Phán, con trai trưởng ông Ngô Thế Thị và bà Hạ Thị Thải. Mất ngày 18-7 năm Ất Dậu (25-8-1945).

Bà: Vũ Thị Tòng, hiệu Diệu Y, người cùng làng. Mất ngày 24-5 năm Đinh Sửu (02-8-1937). Sinh 3 trai, 1 gái: Thế Phong, Thế Vụ, Thế Lương, Thị Vận.

- Ngô Thị Vận, chồng là Vũ Đình Thiết. Sinh 3 trai, 4 gái: Vũ Đình Tính, Vũ Thị Hiền, Vũ Thị Dung, Vũ Đình Đức, Vũ Thị Loan, Vũ Thị Lý.

Bà hai: Phạm Thị Minh, hiệu Diệu Xim, quê Lộc Bình, Lạng Sơn. Mất ngày 16-3, thọ 75 tuổi. Mộ táng tại Đồng Kính, Lạng Sơn. Sinh 1 trai: Thế Năm.

Đời thứ 13

Ngô Thế Phong, con trai trưởng ông Ngô Thế Phán và bà Vũ Thị Tòng. Thọ 78 tuổi, hoả táng tại Đài hoá thân hoàn vũ. Sinh thời ông công tác tại Bộ Công nghiệp nhẹ rồi nghỉ hưu.

Bà: Phạm Thị Thự, hiệu Diệu Tập. Mất ngày 07-11 khi bị cướp đánh chết tại Chùa Nội Doi, hưởng dương 20 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà hai: Vũ Thị Phê, cán bộ nghỉ hưu. Sinh 2 trai, 3 gái: Thế Tuấn, Thế Tùng, Thị Ngọc, Thị Châu, Thị Tuyết.

Đời thứ 13

Ngô Thế Vụ, thuỵ Phúc Cầu, sinh năm 1925, con trai thứ hai ông Ngô Thế Phán và bà Vũ Thị Tòng. Mất ngày 30-02 năm Giáp Tuất (10-5-1994), thọ 70 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Nguyễn Thị Thư, sinh 1926, người cùng làng. Mất ngày 21-11 năm Đinh Hợi (30-12-2007). Sinh 1 trai, 3 gái: Quang Vinh, Thị Mỹ, Thị Hương, Thị Bắc.

- Ngô Thị Mỹ, chồng là Hoàng Kim Định.

- Ngô Thị Bắc, chồng là Nguyễn Đức Hoan.

Đời thứ 14

Ngô Quang Vinh, sinh ngày 20-7-1955 (02-6 năm Ất Mùi) con trai duy nhất ông Ngô Thế Vụ và bà Nguyễn Thị Thư. Cử nhân khoa Vật lý, đã nghỉ hưu.

Bà: Nguyễn Thị Bình, sinh 25-9-1958, quê thôn lạc Thổ, xã Phong Hồ, Thuận Thành, Bắc Ninh. Ông bà đều là giáo viên ngành Giáo dục Bắc Ninh. Sinh 2 trai: Thế Vân Dương (13-8-1981), Thế Quý (07-12-1983).

Đời thứ 15

Ngô Thế Vân Dương, sinh ngày 10-9-1981. Con trai trưởng của ông Ngô Quang Vinh và bà Nguyễn Thị Bình. Hiện đang công tác tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Bà: Bùi Thị Nhung, sinh ngày 04-01-1982, giảng viên Đại học Ngoại Thương. Sinh 2 trai: Thế Ngọc (01-02-2008), Thế Linh (14-4-2014).

Đời thứ 15

Ngô Thế Quý, con trai thứ hai ông Ngô Quang Vinh và bà Nguyễn Thị Bình. Sinh ngày 07-12-1983. Kỹ sư điện, công tác tại Yên Phong, Bắc Ninh.
Bà: Lê Thị Phương Hoa, sinh ngày 05-9-1984, công tác tại Bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp Bắc Ninh. Sinh 1 trai, 2 gái: Minh Đăng (02-9-2010), Minh Hà (30-12-2012), Minh Hạnh (29-5-2017).

Đời thứ 13

Ngô Thế Lương, con trai thứ ba ông Ngô Thế Phán và bà Vũ Thị Tòng. Sinh năm 1927. Mất ngày 12-02 năm Giáp Thân.

Bà: Lương Thị Kiên, sinh năm 1933. Mất ngày 12-9 năm Đinh Dậu. Ông bà đều làm công nhân rồi nghỉ hưu. Sinh 1 trai, 2 gái: Thị Ánh (1963), Tuấn Sơn (1968), Thị Thuỷ (1974).

- Ngô Thị Ánh, chồng là Bùi Văn Bình.

- Ngô Thị Thủy, chồng là Nguyễn Trung Thành.

Đời thứ 14

Ngô Tuấn Sơn, con trai ông Ngô Thế Lương và bà Lương Thị Kiên. Sinh ngày 04-11-1968. Mất ngày 16-10 năm Canh Tý (30-11-2020). Hưởng dương 53 tuổi. Sinh 1 gái: Ngô Hoàng Uyển Chi.

Đời thứ 13

Ngô Thế Năm, thuỵ Phúc Bình, sinh năm 1931, con trai thứ tư (út) ông Ngô Thế Phán và bà Phạm Thị Minh. Mất ngày 11-12 năm Canh Thìn (05-01-2001), thọ 71 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Thống Thượng, xã Việt Thống, Quế Võ, Bắc Ninh. Nghề nghiệp: Y sỹ nghỉ hưu.

Bà: Nguyễn Thị Thả, sinh năm 1932, quê Thống Thượng, Việt Thống, Quế Võ, Bắc Ninh. Mất ngày 02-02 năm Giáp Ngọ (02-3-2014), thọ 82 tuổi. Mộ táng tại nghĩa trang thôn Thống Thượng, Việt Thống, Quế Võ, Bắc Ninh. Ông bà đều làm ruộng. Sinh 6 trai, 2 gái : Thế Long, Thế Lanh, Thế Lợi, Thế Thập, Thế Thành, Thế Tập, Thị Đại, Thị Lý.

- Ngô Thị Đại, sinh 10-10-1955, chồng Nguyễn Văn Mọt, sinh 1951, cùng quê, là thương binh, mất ngày 29-7 năm Ất Mùi (11-9-2015). Mộ táng tại Thống Thượng.

- Ngô Thị Lý, sinh 1958, làm ruộng. Chồng Nguyễn Văn Ky, sinh 1954, làm ruộng, mất ngày 01-12 năm Quý Mùi (23-12-2003), hưởng dương 49 tuổi. Mộ tại quê nhà Thống Thượng.

Đời thứ 14

Ngô Thế Long, sinh năm 1961, con trai trưởng ông Ngô Thế Năm và bà Nguyễn Thị Thả.

Bà: Nguyễn Thị Phiên, sinh năm 1962, người địa phương. Ông bà đều làm ruộng. Sinh 1 trai, 3 gái: Thế Sơn (1986), Thị Tuyết, Thị Hà, Thị Hòa.

- Ngô Thị Tuyết, sinh tháng 07-1983, công nhân. Chồng Nguyễn Văn Bằng, sinh năm 1976. Gia đình hiện cư trú tại Nhơn Trạch, Đồng Nai.

- Ngô Thị Hà, sinh năm 1988, công nhân. Chồng Nguyễn Văn Đông, sinh năm 1981, công nhân. Gia đình ở thôn Yên Ngô, Việt Thống.

- Ngô Thị Hòa, sinh năm 1990, công nhân. Chồng Ngô Duy Thông, sinh năm 1988, cán bộ công chức xã. Hiện ở Nội Roi, Đại Xuân, Quế Võ, Bắc Ninh. Sinh 2 trai: Ngô Duy Phong, Ngô Duy Phương.

Đời thứ 15

Ngô Thế Sơn, sinh ngày 04-4-1986, con ông Ngô Thế Long và bà Nguyễn Thị Phiên.
Bà: Nguyễn Thị Lan, sinh ngày 28-5-1990, quê Khu 1, thị trấn Phố Mới, Quế Võ, Bắc Ninh. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Quang Anh (22-02-2014), Thị Kim Ngân (16-11-2016).

Đời thứ 14

Ngô Thế Lanh, sinh ngày 03-8-1964, con trai thứ hai ông Ngô Thế Năm và bà Nguyễn Thị Thả

Bà: Hà Thị Quý, sinh ngày 25-4-1964, quê Bắc Lệ, Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ông bà đều là y sỹ của xã Thống Thượng. Sinh 2 trai: Thế Tân (1988), Thế Bình (1992).

Đời thứ 15

Ngô Thế Tân, con trai trưởng ông Ngô Thế Lanh và bà Hà Thị Quý. Sinh 19-01-1988, công nhân.

Bà: Thân Thị Liên, sinh ngày 28-8-1991, quê Nội Hoàng, Yên Dũng, Bắc Giang. Sinh 2 trai: Thế Huy (04-4-2012), Thế Hải (01-8-2015).

Đời thứ 15

Ngô Thế Bình, con trai thứ hai ông Ngô Thế Lanh và bà Hà Thị Quý. Sinh 27-5-1993, công nhân.

Bà: Hoàng Thị Lý, sinh ngày 31-5-1997, quê Hiệp Hòa, Bắc Giang. Sinh 1 trai: Thế Khôi (30-3-2019).

Đời thứ 14

Ngô Thế Lợi, sinh năm 1966, con trai thứ ba ông Ngô Thế Năm và bà Nguyễn Thị Thả.

Bà: Nguyễn Thị Hạ, sinh năm 1969, quê Liễn Hạ, Đại Xuân, Quế Võ, Bắc Ninh. Sinh 2 trai: Thế Thắng (1989), Thế Thạo (1991).

Đời thứ 15

Ngô Thế Thắng, con trai trưởng ông Ngô Thế Lợi và bà Nguyễn Thị Hạ, sinh 1989, công nhân.

Bà: Nguyễn Thị Tâm, sinh năm 1989, người cùng làng. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Tài (2011), Phương Anh (2013).

Đời thứ 15

Ngô Thế Thạo, con trai thứ hai ông Ngô Thế Lợi và bà Nguyễn Thị Hạ, sinh 1991, công nhân.

Bà: Tàng Thị Thảo, sinh năm 1991, quê Lục Bình, Lạng Sơn. Sinh 1 gái, 1 trai: Bảo Anh (2013), Minh Tiến (2015).

Đời thứ 14

Ngô Thế Thập, sinh năm 1968, con trai thứ tư ông Ngô Thế Năm và bà Nguyễn Thị Thả. Sinh 03-11-1968, làm ruộng.

Bà: Lê Thị Huyền, sinh ngày 23-11-1971, quê Liễn Hạ, Đại Xuân, Quế Võ, Bắc Ninh. Ông bà đều làm ruộng ở xã Thống Thượng. Sinh 2 trai : Thế Tuấn (1992), Thế Tuyến (1998).

Đời thứ 15

Ngô Thế Tuấn, con trai trưởng ông Ngô Thế Thập và bà Lê Thị Huyền. Sinh ngày 19-10-1992, công nhân.

Bà: Nguyễn Thị Trang, sinh ngày 07-11-1995, quê Xuân Binh, Đại Xuân, Quế Võ, Bắc Ninh. Sinh 1 trai: Thế Hưng (18-4-2015).

Đời thứ 15

Ngô Thế Tuyến, con trai thứ hai ông Ngô Thế Thập và bà Lê Thị Huyền. Sinh ngày 19-6-1998, công nhân.

Đời thứ 14

Ngô Thế Thành, con trai thứ năm ông Ngô Thế Năm và bà Nguyễn Thị Thả. Sinh ngày 16-01-1971, công nhân.

Bà: Tống Thị Lanh, sinh ngày 14-10-1983, quê Thượng Đồng, Vạn An, Bắc Ninh. Nhân viên Công ty môi trường. Sinh 2 trai: Thế Duy (02-9-2011), Thế Dương (24-11-2018).

Đời thứ 14

Ngô Thế Tập, con trai thứ sáu (út) ông Ngô Thế Năm và bà Nguyễn Thị Thả. Sinh ngày 03-6-1973, làm ruộng.

Bà: Nguyễn Thị Điệp, sinh ngày 15-5-1978. Người cùng làng, công nhân. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Toàn, Thị Ninh.

- Ngô Thị Ninh, sinh ngày 10-7-2002, sinh viên.

Đời thứ 15

Ngô Thế Toàn, con trai ông Ngô Thế Tập và bà Nguyễn Thị Điệp, sinh ngày 15-9-1998, công nhân.

Đời thứ 12

Ngô Thế Tý, sinh năm 1911, con trai thứ hai ông Ngô Thế Thị và bà Hạ Thị Thải. Ông là nhà thầu khoán. Sau năm 1975, cả nhà ông đã di tản sang Hoa Kỳ. Ông mất ngày 03-10 năm Kỷ Mão (10-11-1999).

Bà: Hạ Thị Dung, sinh năm 1912, người cùng làng. Bà buôn bán và nội trợ. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Lạng, Thị Giang, Thế Đáp, Thị Thanh.

- Ngô Thị Giang, sinh năm 1943, đã có chồng con (không rõ họ tên).

- Ngô Thị Thanh, sinh năm 1949, đã có chồng con (không rõ họ tên).

Đời thứ 13

Ngô Thế Lạng, sinh năm 1940, con trai trưởng ông Ngô Thế Tý và bà Hạ Thị Dung. Ông là mục sư đạo tin lành. Ông có vợ và con gái. Con gái đã tốt nghiệp đại học và đã đi làm (không rõ tên).

Đời thứ 13

Ngô Thế Đáp, sinh năm 1946, kỹ sư hàng hải, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tý và bà Hạ Thị Dung.

Đời thứ 11

Ngô Thế Lang, con trai thứ tư ông Ngô Thế Tập và bà Đỗ Thị Hải. Mất ngày …, hưởng dương 56 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Hạ Thị Phối (thường gọi là Đích), người cùng làng. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Đang, Thị Mùi.

Bà hai: Dương Thị Tý, không có con.

Đời thứ 12

Ngô Thế Đang (Chê), con trai duy nhất ông Ngô Thế Lang và bà Hạ Thị Phối. Mất ngày 21-7, thọ 60 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Trương Thị Múi, người cùng làng. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 1 gái: Thị Vui.

Đời thứ 11

Ngô Thế Vượng, thuỵ Phúc Thành, con trai thứ năm (út) ông Ngô Thế Tập và bà Đỗ Thị Hải. Mất ngày 06-11 năm Mậu Tý (16-12-1948), thọ 62 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Lê Thị Xích, hiệu Diệu Chu, người cùng làng. Sinh thời ông bà buôn bán. Sinh 5 trai, 5 gái: Thế Thịnh, Thế Giai, Thế Tám, Thế Chín, Thế Mười (chết trẻ), Thị Thả, Thị Buông, Thị Tý, Thị Beng, Thị Ẹo.

- Ngô Thị Thả, chồng là Vũ Đình Lung.

- Ngô Thị Buông, chồng là Trương Ngọc Dương.

- Ngô Thị Tý, chồng là Hoàng Văn Phụng.

- Ngô Thị Beng, chồng là Nguyễn Văn Cương.

- Ngô Thị Ẹo, chồng là Vũ Quang Hữu.

Đời thứ 12

Ngô Thế Thịnh, con ông Ngô Thế Vượng và bà Lê Thị Xích. Mất ngày 20-3, hưởng dương 26 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Hạ Thị Thuỵ. Mất ngày 23-4, thọ 83 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Thính (Liệt sỹ chống Pháp, hy sinh lúc 22 tuổi), Thế Ban (chết trẻ), Thị Hợi, Thị Ân (đều đã mất).

Đời thứ 12

Ngô Thế Giai, thuỵ Phúc Tiến, sinh năm 1914, con trai thứ hai ông Ngô Thế Vượng và bà Lê Thị Xích. Mất ngày 08-3 năm Bính Dần (16-4-1986), thọ 73 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Hoàng Thị Là, hiệu Diệu Thanh, sinh năm 1921, người cùng làng. Mất ngày 04-5 năm Kỷ Dậu (18-6-1969), hưởng dương 49 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời ông bà đều là công nhân. Sinh 2 trai: Thế Bảo, Thế Lộc, Thị Toàn, Thị Vân.

- Ngô Thị Toàn, chồng là Phạm Văn Thắng.

Đời thứ 13

Ngô Thế Bảo, con trai trưởng ông Ngô Thế Giai và bà Hoàng Thị Là. Sinh năm 1946, mất ngày 10-8 năm Canh Tý (26-9-2020). Mộ tại Nghĩa trang Đồng Bối,  

Bà: Nguyễn Thị Thọ, sinh năm 1952, quê Kim Chân, Quế Võ, Bắc Ninh. Ông bà đều là công nhân viên. Sinh 3 trai: Thế Ngọc (1975), Thế Tuấn (1976), Thế Thanh (1985).

Đời thứ 14

Ngô Thế Ngọc, con trai trưởng ông Ngô Thế Bảo và bà Nguyễn Thị Thọ, sinh năm 1975. Đã mất.

Bà: Nguyễn Thị Thanh Thảo, sinh ngày 09-02-1982. Sinh 1 trai: Ngô Quốc Khánh (2009).

Đời thứ 14

Ngô Thế Tuấn, con trai thứ hai ông Ngô Thế Bảo và bà Nguyễn Thị Thọ, sinh năm 1976. Đã mất.

Đời thứ 14

Ngô Thế Thanh, con trai thứ ba ông Ngô Thế Bảo và bà Nguyễn Thị Thọ, sinh năm 1985.
Bà: Trần Thị Loan, sinh năm 1984. Sinh 2 trai 1 gái: Quốc Bình (2006), Thị Thu Trang (2019), Anh Đức (2016).

Đời thứ 13

Ngô Thế Lộc, con trai thứ hai ông Ngô Thế Giai và bà Hoàng Thị Là. Sinh năm 1954. Ông là công nhân.

Bà: Nguyễn Thị Khánh, quê Thị Cầu. Sinh 2 trai: Ngọc Giáp (1984), Thế Tùng (1985).

Đời thứ 14

Ngô Ngọc Giáp, con trai trưởng ông Ngô Thế Lộc và bà Nguyễn Thị Khánh. Sinh ngày 05-01-1984.

Bà: Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày 25-7-1987. Sinh 2 trai: Thế Anh (07-10-2010), Thế Quyền (05-11-2014).

Đời thứ 14

Ngô Thế Tùng, sinh ngày 05-06-1985. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Lộc và bà Nguyễn Thị Khánh.

Bà: Nguyễn Thị Mai, sinh ngày 27-5-1986. Sinh 1 trai, 1 gái: Sơn Lâm (06-12-2010), Trúc Linh (06-01-2013).

Đời thứ 12

Ngô Thế Tám, thuỵ Phúc Minh, sinh năm 1925, con trai thứ ba ông Ngô Thế Vượng và bà Lê Thị Xích. Mất ngày 03-4 năm Ất Hợi (02-5-1995), thọ 71 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Hạ Thị Lai, hiệu Diệu Thái, sinh năm 1925. Mất ngày 23-5 năm Ất Mùi (12-7-1955), hưởng dương 31 tuổi. Sinh 3 gái: Thị Lan, Thị Thể, Thị Thái.

- Ngô Thị Lan, chồng là Lê Quang Đan.

- Ngô Thị Thể, chồng là Trần Văn Chung.

- Ngô Thị Thái, chồng là Đồng Ngọc Lai.

Bà hai: Vũ Thị Giản, sinh năm 1929, người cùng làng. Sinh 3 trai, 3 gái : Thị Hải (1958), Thế Lâm (1961), Thế Hùng (1963 - chết trẻ), Thị Thêm (1966), Thị Thuỷ (1968), Thế Thắng (1972).

- Ngô Thị Hải, chồng là Nguyễn Trung Văn.

- Ngô Thị Thêm, chồng là Đoàn Nguyện Hùng.

- Ngô Thị Thuỷ, chồng là Nguyễn Ngọc Tứ.

Đời thứ 13

Ngô Thế Lâm, con trai trưởng ông Ngô Thế Tám và bà Vũ Thị Giản. Sinh ngày 07-8-1961.

Bà: Đỗ Thị Hằng, sinh ngày 03-01-1965, người cùng làng, con ông Đỗ Văn Hồng và bà Hạ Thị Năm. Sinh 1 gái, 1 trai : Phương Thảo (05-11-1985), Thế Mạnh (4-01-1992).

Đời thứ 13

Ngô Thế Thắng, con trai thứ ba ông Ngô Thế Tám và bà Vũ Thị Giản. Sinh năm 1972. Mất ngày 27-12 năm Bính Tý (04-02-1997). Mộ táng tại Đồng Bối. Hưởng dương 26 tuổi. Mộ tại Đồng Bối, Đáp Cầu.

Bà: Trần Thị Nhung, sinh năm 1974. Sinh 2 gái, 1 trai: Thị Phương (1990), Thị Hương (1992), Thế Chiến (22-02-1994).

Đời thứ 12

Ngô Thế Chín, con trai thứ tư ông Ngô Thế Vượng và bà Lê Thị Xích. Sinh năm 1925. Mất ngày 02-02 năm Giáp Tuất (13-3-1994), thọ 69 tuổi.

Bà: Bùi Thị Xuyên, quê An Lão, Hải Phòng. Sinh 1 trai (chết sớm), 1 gái: Thị Nam.

Đời thứ 10

Ngô Thế Tục, thuỵ Phúc Thuỵ, con trai thứ hai ông Ngô Thế Huệ và bà Hoàng Thị Đắc. Mất ngày 05-4, thọ 70 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời, ông bà là người hiền hoà, đức độ, phúc hậu, trên kính, dưới nhường, không mất lòng ai bao giờ.

Bà: Nguyễn Thị Lễ, người cùng làng. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Tịch, Thế Học, Thị Lã (lấy chồng họ Trương, chỉ có 1 con gái).

Đời thứ 11

Ngô Thế Tịch, con trai trưởng ông Ngô Thế Tục và bà Nguyễn Thị Lễ. Hưởng dương 49 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời ông bà làm nghề buôn bán. Sinh 2 trai: Thế Quyển (Cả nhớn), Thế Sách (Nhỡ).

Bà: Vũ Thị Phú, người cùng làng.

Đời thứ 12

Ngô Thế Quyển, sinh năm 1901, con trai trưởng ông Ngô Thế Tịch và bà Vũ Thị Phú. Mất ngày 22-02 năm Đinh Tỵ (10-4-1977), thọ 77 tui. Mộ táng tại Đồi Me, Bạch Hạc, Vĩnh Yên. Sinh thời ông bà làm nghề thầu khoán và buôn bán lâm sản, gỗ, nứa, mây, song.

Bà: Đỗ Thị Thoa, sinh năm 1900. Mất ngày 15-12 năm Quý Sửu (07-01-1974), thọ 75 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.

Bà hai: Nguyễn Thị Nhung, sinh năm 1910. Mất năm 1980, thọ 71 tuổi. Mộ táng tại Đồi Me, Bạch Hạc, Vĩnh Yên.

Sinh 1 trai, 4 gái: Thế Bắc, Thị Chúc, Thị Hợp, Thị Đỉnh, Thị Hải.

- Ngô Thị Chúc, chồng là Nguyễn Văn Chi

- Ngô Thị Hợp, sinh năm 1936, chồng là Đặng Chí Khả. Sinh: Đặng Hà Thu (1959)Đặng Kim Thanh (1961), Đặng Chí Khang (1963).

- Ngô Thị Đỉnh, chồng là Nguyễn Văn Huệ.

- Ngô Thị Hải.

Đời thứ 13

Ngô Thế Bắc, sinh năm 1926, con trai trưởng ông Ngô Thế Quyển và bà Nguyễn Thị Nhung. Mất ngày 12-02 năm Quý Dậu, thọ 68 tuổi. Mộ táng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sinh thời ông bà làm nghề buôn bán mấy tre đan, nón lá.

Bà: Hạ Thị Ngần, sinh năm 1927. Mất ngày 08-02 năm Bính Tý (26-3-1996). Sinh 4 trai, 8 gái : Thế Tự, Gia Vinh, Thế Đào, Thế Thiệu, Thị Bích Vân, Thị Bích Loan, Thị Đoan Trang, Thị Phương (chết năm 1995).

Đời thứ 12

Ngô Thế Sách, còn gọi là Hai Nhỡ, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tịch và bà Vũ Thị Phú. Độc thân, mất năm 1987. Mộ táng tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đời thứ 11

Ngô Thế Học, còn gọi là Nhiêu Thiềng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tục và bà Nguyễn Thị Lễ. Sinh năm 1882. Mất ngày 14-10 năm Tân Dậu (13-11-1921), hưởng dương 40 tuổi. Mộ táng tại Bãi Cát, xã Vũ Ninh, Thị xã Bắc Ninh (nay là phường Vũ Ninh, TP. Bắc Ninh).

Bà: Hạ Thị Điền, sinh năm 1880. Mất ngày 23-3 Bính Ngọ (13-5-1966), thọ 87 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời Ông bà buôn bán thực phẩm tươi sống. Sinh 3 trai: Thế Ý, Thế Nhật, Thế Phan, Thị Tâm (cô Nhớn), Thị Nhỡ, Thị Mắn (cô út).

- Ngô Thị Tâm, còn gọi là cô Nhớn, mất năm 1943. Chồng là Nguyễn Văn Chất, người Thị Cầu, đã mất.

- Ngô Thị Nhỡ. Mất năm 1969. Chồng là Đỗ Văn Dinh, người Đọ Xá, Bắc Ninh, đã mất.

- Ngô Thị Mắn. Mất năm 1972. Chồng là Nguyễn Văn Yêm, người Thị Cầu, đã mất.

Đời thứ 12

Ngô Thế Ý, sinh năm 1911, con trai trưởng ông Ngô Thế Học và bà Hạ Thị Điền. Mất ngày 19-4 Nhâm Tuất (12-5-1982), thọ 72 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà cả: Đinh Thị Tý, sinh năm 1916, quê xã Lãng Ngân, Gia Bình, Bắc Ninh. Mất ngày 05-02 năm t Dậu (18-3-1945), hưởng dương 30 tuổi. Sinh 3 trai, 1 gái: Thế Ấp (chết trẻ), Thế Thái, Thế Tân (chết trẻ), Thị Cầu (1944-1984).

Bà hai: Nguyễn Thị Du, sinh năm 1927, quê Trạm Trôi, Hoài Đức, Hà Tây. Mất ngày 26-6 năm Tân Mùi (06-8-1991), thọ 65 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 4 gái, 1 trai: Thị Bình , Thế An , Thị Ninh, Thị Thọ, Thị Khang.

- Ngô Thị Bình, sinh năm 1957. Chồng là Phạm Văn Tiến, sinh năm 1957.

- Ngô Thị Ninh, sinh năm 1961. Chồng là Nguyễn Văn Nút, sinh năm 1960.

- Ngô Thị Thọ, sinh năm 1962. Chồng là Nguyễn Văn Huân, sinh năm 1952.

- Ngô Thị Khang, sinh năm 1968. Chồng là Nguyễn Văn Dũng, sinh năm 1959.

Đời thứ 13

Ngô Thế Thái, con trai trưởng ông Ngô Thế Ý và bà Đinh Thị Tý. Cử nhân kinh tế. Sinh ngày 05-4-1937. Mất ngày 24-11 năm Bính Tuất (12-01-2007). Thọ 70 tuổi. Mai táng tại Nghĩa trang Đồng Bối.

Bà: Nguyễn Thị Ngọc Cầm, sinh năm 1939, quê làng Chèm, Từ Liêm, Hà Nội. Ông bà đều là viên chức nhà nước. Sinh 4 trai Tiến Cường, Tiến Dũng, Tiến Hải, Tiến Quân (chết trẻ).

Đời thứ 14

Ngô Tiến Cường, con trai trưởng ông Ngô Thế Thái và bà Nguyễn Thị Ngọc Cầm. Sinh ngày 09-5-1965. Cao đẳng kinh tế.

Bà cả: Nguyễn Thị Sáu, sinh năm 1968, ly hôn năm 1992, Sinh 1 gái: Ngọc Hoa (1989).
- Ngô Thị Ngọc Hoa, sinh ngày 08-9-1989, thạc sỹ Tiếng Anh. Hiện ở Cầu Giấy, Hà Nội. Chồng là Hoàng Trung Kiên, sinh 1985. Tiến sỹ ngành Môi trường.

Bà hai: Bùi Thị Hoa, sinh năm 1971. Bác sỹ. Sinh 1 trai: Bùi Thế Hiếu (1999).

Đời thứ 15

Ngô Bùi Thế Hiếu, con trai trưởng ông Ngô Tiến Cường và bà Bùi Thị Hoa. Sinh ngày 01-8-1999. Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, sinh viên năm thứ 3.

Đời thứ 14

Ngô Tiến Dũng, con trai thứ hai ông Ngô Thế Thái và bà Nguyễn Thị Ngọc Cầm. Sinh ngày 01-8-1967. Cử nhân Kinh tế, công tác tại Công ty Kính Đáp Cầu. Ông bà đều là viên chức nhà nước.

Bà: Nguyễn Thị Liên Hà, sinh ngày 27-12-1974. Quê Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội. Cử nhân Kinh tế, công tác tại Công ty du lịch Bắc Ninh. Sinh 1 gái, 1 trai: Vũ Hà Chi (2001), Thế Duy.

- Ngô Vũ Hà Chi, sinh ngày 30-01-2001. Sinh viên năm thứ 3 đại học Luật.

Đời thứ 15

Ngô Thế Duy, con trai ông Ngô Tiến Dũng và bà Nguyễn Thị Liên Hà. Sinh ngày 18-8-2003. Sinh viên năm thứ 1 chuyên ngành CNTT.

Đời thứ 14

Ngô Tiến Hải, sinh ngày 03-01-1971. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Thái và bà Nguyễn Thị Ngọc Cầm. Thợ điện bậc 6/7, trung cấp điện. Làm việc tại Công ty kính Đáp Cầu. 

Bà: Hạ Thuý Hằng, sinh ngày 20-10-1973. Quê Khu 1 phường Đáp Cầu. Công nhân Xí nghiệp may Đáp Cầu. Sinh 2 trai: Thế Huy (1998), Thế Nghĩa.

Đời thứ 15

Ngô Thế Huy, sinh ngày 24-10-1997. Con trai trưởng ông Ngô Tiến Hải và bà Hạ Thúy Hằng. Thạc sỹ ngành Môi trường. 

Đời thứ 15

Ngô Thế Nghĩa, con trai thứ hai ông Ngô Tiến Hải và bà Hạ Thúy Hằng. Sinh ngày 06-9-2003. Sinh viên năm thứ 1 chuyên ngành CNTT.

Đời thứ 13

Ngô Thế An, con trai thứ hai ông Ngô Thế Ý và bà Nguyễn Thị Du. Sinh ngày 27-10-1959.
Bà: Trần Thị Phương, sinh ngày 01-01-1978. Quê Châu Cầu, Quế Võ, Bắc Ninh. Sinh 1 trai: Thế Anh (15-9-2014).

Đời thứ 12

Ngô Thế Nhật, sinh năm 1917, con trai thứ hai ông Ngô Thế Học và bà Hạ Thị Điền. Mất năm 1961, hưởng dương 32 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời ông bà làm nghề buôn bán nhỏ.

Bà: Phạm Thị Loan, sinh năm 1923. Mất năm 2001, thọ 79 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 4 trai, 2 gái: Thế Thuỷ, Thị Oanh, Thế Hùng, Thị Yến, Thế Châu, Thế Long.

- Ngô Thị Oanh, sinh năm 1951. Mất năm 1993, hưởng dương 44 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Chồng là Nguyễn Hữu Nguyên, sinh năm 1940.

- Ngô Thị Yến, sinh năm 1957. Chồng là Đinh Văn Thắng, sinh năm 1955. Ông bà làm nghề buôn bán.

Đời thứ 13

Ngô Thế Thuỷ, sinh năm 1947, con trai trưởng ông Ngô Thế Nhật và bà Phạm Thị Loan. Mất năm 1978, hưởng dương 32 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối.

Bà: Nguyễn Thị Thông, sinh năm 1950. Sinh 2 gái, 1 trai : Thị Thành  (1973) Thị Thuý (1975), Thế Đức (1977).

Đời thứ 13

Ngô Thế Hùng, sinh năm 1954, con trai thứ hai ông Ngô Thế Nhật và bà Phạm Thị Loan. Ông bà đều là viên chức nhà nước.

Bà: Nguyễn Thị Mai, sinh năm 1955. Sinh 1 gái, 2 trai: Thị Hằng (1981), Thế Hiệp (1985), Thế Minh (1988).

- Ngô Thị Hằng, sinh ngày 23-01-1981, cán bộ. Chồng Ngô Doãn Hạnh, sinh 1978, công an.

Đời thứ 14

Ngô Thế Hiệp, con trai trưởng ông Ngô Thế Hùng và bà Nguyễn Thị Mai. Sinh ngày ngày 26-9-1985.

Đời thứ 14

Ngô Thế Minh, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hùng và bà Nguyễn Thị Mai. Sinh năm 1988. Cán bộ ngân hàng.

Đời thứ 13

Ngô Thế Châu, con trai thứ ba ông Ngô Thế Nhật và bà Phạm Thị Loan. Sinh ngày 23-10-1959, Mất ngày 20-11 năm Kỷ Hợi (15-12-2019).  Ông bà đều là công nhân. Mộ tại nghĩa trang Đồng Bối.

cả: …. Sinh 1 trai: Thế Hà (1985).

Bà hai: Nguyễn Thị Bếp. Sinh ngày 13/01/1876. Sinh 1 trai: Thế Quang Tiến.

Đời thứ 14

Ngô Thế Hà, con trai ông Ngô Thế Châu và bà... Sinh 10-12-1985.
Bà: Nguyễn Thị Thanh Mai. Sinh ngày19-9-1985. Sinh 2 trai 1 gái: Việt Anh, Thị Minh Ngọc, Gia Bảo.

- Ngô Thị Minh Ngọc, sinh ngày 08-5-2010. Học sinh.

Đời thứ 15

Ngô Việt Anh, con trai trưởng ông Ngô Thế Hà và bà Nguyễn Thị Thanh Mai. Sinh ngày 20-10-2008. Học sinh.

Đời thứ 15

Ngô Gia Bảo, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hà và bà Nguyễn Thị Thanh Mai. Sinh ngày 16-6-2013. Học sinh.

Đời thứ 14

Ngô Thế Quang Tiến, con trai thứ hai ông Ngô Thế Châu và bà Nguyễn Thị Bến. Sinh ngày 15-10-2003. Sinh viên năm thứ 1 học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông.

Đời thứ 13

Ngô Thế Long, con trai thứ tư ông Ngô Thế Nhật và bà Phạm Thị Loan. Sinh năm 1961.

Bà: Đặng Thị Ngoan, sinh năm 1967. Sinh 3 trai: Đức Lập (1989), Đức Công (1990), Minh Quang (1997). Hiện đang định cư tại Úc.

Đời thứ 12

Ngô Thế Phan, sinh năm 1918, con trai thứ ba ông Ngô Thế Học và bà Hạ Thị Điền. Mất năm 1968, hưởng dương 51 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Ông bà làm nghề buôn bán.

Bà: Nguyễn Thị Bé, sinh năm 1919. Sinh 4 trai, 2 gái: Thế Toàn, Thế Thắng, Thế Đỉnh, Thế Chung, Thị Loan, Thị Liên.

Đời thứ 13

Ngô Thế Toàn, sinh năm 1945, con trai trưởng ông Ngô Thế Phan và bà Nguyễn Thị Bé. Đã mất.

Bà: Trịnh Thị Đặng, sinh năm 1953. Sinh 2 trai, 1 gái: Trung Dũng (1981), Thế Tùng (1982 - đã mất), Thị Dung (1987).

- Ngô Thị Dung, sinh 1987. Chồng là Nguyễn Xuân Hải, sinh năm 1983.

Đời thứ 14

Ngô Trung Dũng, sinh ngày 13-01-1981. Con trai trưởng ông Ngô Thế Toàn và bà Trịnh Thị Đặng.

Bà: Vũ Thị Quyên. Sinh ngày 10-10-1983. Sinh 2 trai: Trung Anh(27012009), Thế Duy (02-11-2013).

Đời thứ 13

Ngô Thế Thắng, sinh năm 1947. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Phan và bà Nguyễn Thị Bé.

Bà: Nguyễn Thị Nữ, sinh năm 1948. Sinh 3 gái, 3 trai: Việt Trinh (1979)Thuý Nguyên (1981)Kim Phượng (1983), Thế Phương (1985), Thế Phi (1987), Thế Cảnh (1989).

Đời thứ 13

Ngô Thế Đỉnh, sinh năm 1949, con trai thứ ba ông Ngô Thế Phan và bà Nguyễn Thị Bé.

Bà: Nguyễn Thị Băng. Sinh năm 1952. Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Mạnh, Thị Hà, Thị Hiền.
- Ngô Thị Hà
, sinh ngày 20-5-1979. Chồng là Trịnh Quang Hưng, sinh năm 1974.

- Ngô Thị Hiền, sinh ngày 09-01-1982. Chng là Hà Văn Chung, sinh năm 1976.

Đời thứ 14

Ngô Thế Mạnh, con trai ông Ngô Thế Đỉnh và bà Nguyễn Thị Băng. Sinh 29-10-1976.
Bà: Hoàng Thị Lan. Sinh ngày 23-01-1984. Sinh 1 gái, 1 trai: Ngọc Quyên (05-8-2007), Thế Phong (25-01-2014).

Đời thứ 13

Ngô Thế Chung, sinh năm 1951, con trai trưởng ông Ngô Thế Phan và bà Nguyễn Thị Bé. Mất năm 2002. Hưởng dương 52 tuổi.

Bà: Nguyễn Thị Huyền. Sinh năm 1960. Sinh 4 trai: Thế Đông, Quốc Khánh, Thanh Tuấn, Thế Hiếu.

Đời thứ 14

Ngô Thế Đông, sinh ngày 07-01-1979. Con trai trưởng ông Ngô Thế Chung và bà Nguyễn Thị Huyền.

Bà: Đỗ Ánh Nguyệt. Sinh ngày 25-02-1981. Sinh 4 gái: Trà My (25-5-2000), Bảo Uyên (20-5-2008), Bảo Nhi (16-5-2010), Bảo An (09-5-2015).

Đời thứ 14

Ngô Quốc Khánh, sinh ngày 26-10-1980. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Chung và bà Nguyễn Thị Huyền.

Bà: Phạm Thị Hằng. Sinh ngày 31-8-1980. Sinh 2 gái: Phương Trang (05-4-2002), Diệp Anh (04-6-2009).

Đời thứ 14

Ngô Thanh Tuấn, sinh ngày 02-06-1983. Con trai  thứ ba ông Ngô Thế Chung và bà Nguyễn Thị Huyền.

Bà: Nguyễn Thị Oanh. Sinh ngày 26-10-1987 (đã ly hôn). Sinh 1 trai 1 gái: Gia Linh (18-8-2006), Gia Bảo (10-01-2011).

Đời thứ 14

Ngô Thế Hiếu, sinh ngày 03-5-1985. Con trai thứ tư ông Ngô Thế Chung và bà Nguyễn Thị Huyền.

Bà: Đặng Linh Chi. Sinh ngày 19-9-1991. Sinh 1 trai: Thanh Phong (15-10-2013).

Đời thứ 10

Ngô Thế Biệt, thuỵ Phúc Thành, sinh năm 1856. Mất ngày 11-11 năm Quý Hợi (18-12-1923), thọ 68 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Huệ và bà Hoàng Thị Đắc.

Ông mồ côi cha sớm, chữ nho biết ít, nhưng ông chăm lo làm ăn, cần cù lao động, bà đích đảm đang, ông bà chuyên nghề trồng dâu nuôi tằm, buôn bán phát đạt, tậu được nhiều đất., nuôi dạy con cái ăn học thành tài, gia đình nề nếp, được mọi người quý mến.

Bà cả: Trương Thị Dấn, hiệu Diệu Chân, sinh năm 1858. Mất ngày 29-2 năm Canh Ngọ (27-4-1930), thọ 73 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 7 trai (đều chết trẻ), 2 gái: Thị Phẩm, Thị Tương.

- Ngô Thị Phẩm. Chồng là Vũ Đình Môn, người cùng làng, sinh 1 trai 4 gái.

- Ngô Thị Tương. Chồng là Trương Ngọc Thược, người cùng làng.

Bà hai: Nguyễn Thị Hà, hiệu Diệu Hợp. Sinh năm 1885. Mất ngày 29-5 năm t Tỵ (28-6-1965), tại Nam Định, thọ 81 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối (cạnh mộ bà cả). Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Nhài (1912), Thế Liệu (1916), Thị Phương (1920, chết trẻ).

Đời thứ 11

 

Ngô Thế Nhài, thuỵ Phúc Trân, sinh ngày 26-02-1912, con trai trưởng ông Ngô Thế Biệt và bà Nguyễn Thị Hà. Mất ngày 08-3 năm Đinh Sửu (14-4-1997), thọ 86 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối cạnh mộ bà. Sinh thời ông tham gia kháng chiến chống Pháp. Sau năm 1954 ông làm Trưởng phòng Tài vụ Nhà máy tơ Nam Định. Năm 1971, ông về hưu tại quê nhà. Đối với dòng họ ông là người tâm huyết, nêu gương sáng cho các thế hệ con cháu noi theo. Ông là người bổ sung thêm phả của họ vào năm 1975, 1976 và là người viết văn khấn ngày giỗ tổ.

Bà: Trương Thị Báu, sinh năm 1913, người cùng làng. Mất ngày 24-10 năm Kỷ Tỵ (21-11-1989), thọ 77 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh 3 trai, 4 gái: Thế Hồi, Thị ThảoThị Hiền, Thế Phách, Thị Hậu, Thị Tuyết, Thế Tâm.

- Ngô Thị Thảo, sinh năm 1933. Chồng là Nguyễn Đình Tảo, người cùng làng.

- Ngô Thị Hiền, sinh năm 1940. Chồng là Hạ Bá Đoàn, người cùng làng.

- Ngô Thị Hậu, sinh năm 1945. Chồng là Vũ Ngọc Hiền, quê Hải Dương.

- Ngô Thị Tuyết. Chồng là Phạm Xuân Mai, quê Quỳnh Côi, Thái Bình.

Đời thứ 12

Ngô Thế Hồi, sinh ngày 31-5-1931, con trưởng ông Ngô Thế Nhài và bà Trương Thị Báu. Ông công tác tại Sở Văn hoá Thông tin Hà Nội và nghỉ hưu năm 1971 tại 40 Hàng Bông, Hà Nội. Mất ngày 16-10 năm Đinh Dậu (03-12-2017), thọ 87 tuổi.

Bà: Nguyễn Thị Hiền, sinh năm 1943, quê Bần Yên Nhân, Mỹ Hào, Hưng Yên. Bà công tác tại Công ty ăn uống Hà Nội, nghỉ hưu từ năm 1990. Sinh 2 gái, 1 trai: Thị Hạnh (1965, lấy chồng quê Gia Lương, Bắc Ninh), Thị Hồng (1969), Thế Vinh.

Đời thứ 13

Ngô Thế Vinh, sinh ngày 16-8-1971. Con trai trưởng ông Ngô Thế Hồi và bà Nguyễn Thị Hiền. Cử nhân ngoại ngữ, cao đẳng Hàng không. Công tác tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

Bà: Nguyễn Thị Hoa. Sinh năm 1976. Cử nhân kế toán. Sinh 1 trai: Thế Quang (2014).

Đời thứ 12

Ngô Thế Phách, kỹ sư xây dựng, sinh năm 1942, con trai thứ hai ông Ngô Thế Nhài và bà Trương Thị Báu. Công tác tại Bộ Xây dựng. Nghỉ hưu năm 2002 tại Hà Nội.

Bà: Phạm Thị Thái, sinh năm 1949, quê Quỳnh Côi, Thái Bình, giáo viên dạy toán tại trường PTTH Thăng Long, Hà Nội. Sinh 2 gái: Thị Hương (thạc sỹ kinh tế ngoại thương), Thị Phượng (tiến sỹ kinh tế quốc dân).

Đời thứ 12

Ngô Thế Tâm, Kỹ sư Đại học Bách Khoa Hà Nội, sinh năm 1952, con trai thứ ba (út) ông Ngô Thế Nhài và bà Trương Thị Báu. Tham gia quân đội đến nawm1985 chuyển ngành về công tác tại UBND Thị xã Bắc Ninh (nay là TP. Bắc Ninh), năm 2003 chuyển về công tác tại UBND tỉnh Bắc Ninh. Là chủ tịch liên minh các hợp tác xã tỉnh. Nghỉ hưu năm 2012.

Bà: Đào Thị Thuý, sinh năm 1953, quê Thị xã Hà Đông, Hà Nội. Cán bộ Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Bắc Ninh (nay là TP. Bắc Ninh). Sinh 2 trai : Mạnh Thuỷ (1978), Thế Sơn (1987).

Đời thứ 13

Ngô Mạnh Thuỷ, kỹ sư xây dựng, sinh ngày 16-6-1978, con trai trưởng ông Ngô Thế Tâm và bà Đào Thị Thuý. Công tác tại Công ty xây dựng Bộ Quốc phòng.

Bà: Nguyễn Thị Hải Yến, sinh 27-7-1987, quê Khúc Xuyên, Bắc Ninh. Cử nhân kinh tế. Sinh 2 trai: Thế Phong (2012), Vĩnh An (2015).

Đời thứ 13

Ngô Thế Sơn, sinh ngày 22-4-1987, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tâm và bà Đào Thị Thúy. Cử nhân kinh tế, chánh văn phòng hội liên hiệp thanh niên tỉnh Bắc Ninh.

Bà: Ngô Thị Trang, sinh năm 1995, quê Vân Hà, Việt Yên, Bắc Giang. Y sỹ, công tác tại bệnh viên quân y 110. Sinh 1 trai: Ngô Minh Hoàng (2022).

Đời thứ 11

Ngô Thế Liệu, sinh năm 1916, con trai thứ hai ông Ngô Thế Biệt và bà Nguyễn Thị Hà. Mất ngày 21-5 năm Bính Dần (27-6-1986), thọ 71 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời ông là Phó giám đốc Nhà máy Z117, Bộ Quốc phòng.

Bà: Hoàng Thị Thái, sinh 1916, người cùng làng. Mất ngày 14-02 năm Giáp Ngọ (14-3-2014), thọ 93 tuổi, mộ táng tại Đồng Bối. Bà làm cùng nhà máy với ông và nghỉ hưu năm 1979 tại Huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Sinh 3 trai, 2 gái: Thế Toản, Thế Khánh, Thế Cẩm, Thị Hải, Thị Lý.

- Ngô Thị Hải, sinh năm 1957. Chồng là Nguyễn Văn Can, quê Nam Hà.

- Ngô Thị Lý, sinh năm 1961. Chồng là Vương Hùng, quê Hà Nội.

Đời thứ 12

Ngô Thế Toản, sinh ngày 25-01-1942, con trai trưởng ông Ngô Thế Liệu và bà Hoàng Thị Thái. Công tác tại Nhà máy Z133, Bộ Quốc phòng. Nghỉ hưu năm 1995 tại khu tập thể Nhà máy ở Thượng Cát, Gia Lâm, Hà Nội.

Bà: Nguyễn Thị Gái. Sinh tháng 6-1948, quê Gia Lộc, Hải Dương. Bà làm cùng nhà máy với ông và nghỉ hưu năm 1999. Sinh 3 trai: Thế Thắng, Thế Thuỷ, Thế Thịnh.

Đời thứ 13

Ngô Thế Thắng, sinh năm 1971, con trai trưởng ông Ngô Thế Toản và bà Nguyễn Thị Gái. Công tác tại Nhà máy Z133, Bộ Quốc phòng.

Bà: Phí Thị Thuý. Sinh tháng 8-1975, quê Nam Hà. Công tác tại Nhà máy X-26. Sinh 1 gái, 1 trai: Thuý Hằng (2000), Thế Tuấn (2007).

Đời thứ 13

Ngô Thế Thuỷ, sinh năm 1973, con trai thứ hai ông Ngô Thế Toản và bà Nguyễn Thị Gái. Công tác tại Nhà máy Z113, Bộ Quốc phòng.

Bà: Lê Thị Hưởng. Sinh ngày 09-3-1981, quê Thái Bình. Công tác tại Nhà máy X-26. Sinh 2 trai: Thế Ngọc (2006), Thế Thiện (2008).

Đời thứ 13

Ngô Thế Thịnh, sinh ngày 03-12-1977, con trai thứ ba ông Ngô Thế Toản và bà Nguyễn Thị Gái. Công tác tại Nhà máy Z117, Bộ Quốc phòng.

Bà: Nguyễn Thị Lan. Sinh năm 1979, quê Thái Bình. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế An (2006), Lan Anh (2011).

Đời thứ 12

Ngô Thế Khánh, sinh năm 1944, con trai thứ hai ông Ngô Thế Liệu và bà Hoàng Thị Thái. Công tác tại Nhà máy quân giới, Bộ Quốc phòng. Nghỉ hưu năm 1995 tại 18 Đường Ướp lạnh, Cầu Diễn, Hà Nội.

Bà: Nguyễn Thị Huệ. Sinh ngày 08-4-1947, quê ở Phụ Dực, Thái Bình, Bà cùng công tác tại nhà máy với ông. Nghỉ hưu năm 1996. Sinh 1 trai, 2 gái: Thị Hương, Thế Anh, Thị Thuý.

- Ngô Thị Hương, sinh năm 1971. Chồng là Ngô Văn Huy, quê Nam Định.
- Ngô Thị Thuý, sinh năm 1975. Chồng là Nguyễn Quốc Thắng, quê Thái Bình.

Đời thứ 13

Ngô Thế Anh, sinh năm 1973, con trai ông Ngô Thế Khành và bà Nguyễn Thị Huệ. Buôn bán cùng bố mẹ.

Đời thứ 12

Ngô Thế Cẩm, sinh năm 1952, con trai thứ ba (út) ông Ngô Thế Liệu và bà Hoàng Thị Thái. Công tác tại Nhà máy Z117, Bộ Quốc phòng.

Bà: Nguyễn Thị Minh. Sinh ngày 05-10-1954, quê Nghệ An. Công tác cùng nhà máy với ông. Năm 1998, nghỉ hưu tại xã Thanh Thuỷ, Sóc Sơn, Hà Nội. Mất ngày 26-6 năm Ất Dậu (31-7-2005). Sinh 1 gái, 2 trai: Thị Cúc (sinh 29-11-1979, cử nhân ngoại ngữ tiếng Nhật), Thế Hiệp (19-8-1982), Thế Hưng (9-1984).

Đời thứ 13

Ngô Thế Hiệp, sinh 19-8-1982, con trai trưởng ông Ngô Thế Cẩm và bà Nguyễn Thị Minh. Công tác tại Nhà máy Z117, Bộ Quốc phòng.

Bà: Phạm Thị Xuân. Sinh năm 1982, quê Thanh Hóa. Sinh hai trai: Thế Hòa (2006), Thế Chính (2009).

Đời thứ 13

Ngô Thế Hưng, sinh tháng 9-1982, con trai thứ hai ông Ngô Thế Cẩm và bà Nguyễn Thị Minh. Cử nhân ngoại ngữ, công tác tại Khu công nghiệp Nội Bài, Hà Nội.
Bà: Tống Thị Thu. Sinh năm 1984, quê Thái Bình. Sinh hai trai: Thế Long (2012), Thế Mạnh (2017).

Đời thứ 9

Ngô Thế Thực, thụy Trực Cơ, con trai thứ hai ông Ngô Thế Quán và bà Trương Thị Thả. Mất ngày 15-10. hưởng dương 28 tuổi. Không có vợ con.