Đời thứ Tám
NGÔ THẾ KIỂM, thuỵ Thần Cẩm. Mất ngày 26-2, thọ 60 tuổi. Mộ táng ở Đồng Bối. Con trai thứ năm ông Ngô Thế Dịch và bà Hoàng Thị Hiến.
Bà: Nguyễn Thị Bệ. Mất ngày 30-2, thọ 65 tuổi. Người cùng làng.
Ông bà sinh 2 trai, 1 gái: Thế Tín, Thế Bao (chết trẻ), 1 gái: Thị Chinh (hiệu Diệu Đường).
Đời thứ 9
Ngô Thế Tín, thuỵ Phúc Chủng. Mất ngày 28-3, thọ 63 tuổi. Con ông Ngô Thế Kiểm và bà Nguyễn Thị Bệ.
Bà: Nguyễn Thị Giống, hiệu Từ Nhận. Mất ngày 21-8, hưởng dương 50 tuổi. Mộ ông bà táng tại Đồng Bối. Ông bà sinh 1 trai: Thế Sang.
Đời thứ 10
Ngô Thế Sang, tự Công, hiệu Phúc Trì. Mất ngày 19-9, hưởng dương 54 tuổi. Con ông Ngô Thế Tín và bà Nguyễn Thị Giống. Sinh thời, Ông là công nhân Nhà máy giấy Đáp Cầu.
Bà: Trương Thị Tư. Mất ngày 12-2, thọ 60 tuổi. Người cùng làng.
Ông bà sinh 2 trai, 2 gái: Thế Thanh, Thế Lân, Thị Gái (Hồi), Thị De (Lý).
Đời thứ 11
Ngô Thế Thanh, hiệu Tư Phúc, sinh năm 1910. Mất ngày 19-7 năm Ất Sửu (03-9-1985), thọ 71 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Kiều Sơn, An Hải, Hải Phòng. Con trai trưởng ông Ngô Thế Sang và bà Trương Thị Tư.
Bà: Vũ Thị Cứu, sinh năm 1919. Mất ngày 03-4 năm Canh Dần (19-5-1950), hưởng dương 42 tuổi. Sinh 1 trai, 3 gái: Thế Bể (tức Quang), Thị Ân, Thị Ái, Thị Mỹ.
- Ngô Thị Ân, sinh năm 1938, chồng là Trần Quang Diệm, sinh năm 1936. Sinh 3 trai, 5 gái: Trần Văn Minh (1960), Trần Văn Tuấn (1962), Trần Thị Thu (1964), Trần Thị Thuỷ (1966), Trần Thị Nga (1968), Trần Thị Phương (1970), Trần Thị Thảo (1973), Trần Thế Tài (1976).
- Ngô Thị Ái, sinh năm 1944, mất năm 2002. Mộ táng tại Thủy Nguyên, Hải Phòng. Chồng là Đồng Xuân Vanh (đã mất). Sinh 1 trai, 1 gái: Đồng Xuân Cát (1970), Đồng Thị Hoa (1972).
- Ngô Thị Mỹ, sinh năm 1946 (đã mất), mộ táng tại Cựu viên, Kiến An, Hải Phòng. Chồng là Đàm Ngô Hưng, sinh năm 1942 (đã mất). Sinh 2 gái, 3 trai: Đàm Ngọc Lệ (1970), Đàm Ngô Tân (1971), Đàm Ngô Thành (1973), Đàm Ngọc Dung (1976), Đàm Ngô Tiến (1982).
Bà hai: Nguyễn Thị Bính, sinh năm 1923, quê Hải Phòng. Mất ngày 23-02 năm Tân Tỵ (17-3-2001), thọ 79 tuổi. Mộ táng tại nghĩa trang Kiều Sơn, An Hải, Hải Phòng. Sinh 2 trai, 3 gái: Thế Đạo, Thế Đức, Thị Hải, Thị Vân, Thị Ngọc.
- Ngô Thị Hải, chồng là Trần Ngọc Quỳnh. Sinh 3 trai: Trần Ngọc Trang, Trần Ngọc Phong, Trần Ngọc Lưu.
- Ngô Thị Vân, chồng là Trịnh Mạnh Đạt. Sinh 1 trai, 1 gái: Trịnh Xuân Thắng, Trịnh Thị Hiền.
- Ngô Thị Ngọc (đã mất). Mộ tại nghĩa trang Kiều Sơn, An Hải, Hải Phòng.
Đời thứ 12
Ngô Thế Bể (tức Quang), sinh năm 1934. Mất ngày 01-5 năm Tân Tỵ (21-6-2001), thọ 68 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Kiều Sơn, An Hải, Hải Phòng. Con trai trưởng ông Ngô Thế Thanh và bà Vũ Thị Cứu. Sinh thời ông làm nghề sửa chữa ô tô.
Bà: Đỗ Thị Kim, sinh năm 1942. Sinh 3 trai: Thế Vinh, Thế Hiển, Thế Cương.
Đời thứ 13
Ngô Thế Vinh, sinh năm 1966, con trai trưởng ông Ngô Thế Quang và bà Đỗ Thị Kim. Làm nghề kinh doanh khách sạn. Hiện cư trú tại TP. Hồ Chí Minh.
Bà: Phạm Thị Thu Hằng, sinh năm 1974. Sinh 2 trai: Thế Trung (1995), Tấn Dũng (1998).
Đời thứ 14
Ngô Thế Trung, sinh 1995. Cử nhân máy tính đại học Boston, Hoa Kỳ.
Đời thứ 14
Ngô Tấn Dũng, sinh 1998. Sinh viên đại học Massachusetts, Hoa Kỳ.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hiển, sinh năm 1968. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Quang và bà Đỗ Thị Kim. Kỹ sư viễn thông, thạc sỹ Kinh tế. Hiện là chuyên gia viễn thông tại Hải Phòng.
Bà: Nguyễn Thị Phương Lan, sinh năm 1974. Phó giám đốc Kho bạc Hồng Bàng, Hải Phòng. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Thắng (1998), Phương Khuê (2002).
- Ngô Phương Khuê, sinh năm 2002. Sinh viên kế toán Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đời thứ 14
Ngô Thế Thắng, sinh năm 1998. Con trai ông Ngô Thế Hiển và bà Nguyễn Thị Phương Lan. Cử nhân kiểm toán Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cương, sinh năm 1971. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Thanh và bà Đỗ Thị Kim. Nguyên cán bộ Phòng Kế hoạch Công ty xây dựng LG Hàn Quốc. Mất năm 2018, mộ táng tại Hải Phòng.
Bà: Nguyễn Thị Việt Hà. Sinh năm 1980. Sinh 2 gái: Hà Chi (2011), Tuệ Chi (2013).
Đời thứ 12
Ngô Thế Đạo, sinh năm 1952. Mất năm 2017, mộ tại nghĩa trang Kiểu Sơn, Hải An, Hải Phòng. Con trai thứ hai ông Ngô Thế Thanh và bà Nguyễn Thị Bính.
Bà: Đặng Thị Nga, sinh năm 1953. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Anh (1987), Thị Xuân (1990).
Đời thứ 12
Ngô Thế Đức, sinh năm 1960. Con trai thứ ba ông Ngô Thế Thanh và bà Nguyễn Thị Bính. Ông là công nhân Công ty xi măng Hải Phòng, đã nghỉ hưu.
Bà: Nguyễn Thị Lý, sinh năm 1960. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Dũng (1985), Thị Cẩm Tú (1990).
Đời thứ 11
Ngô Thế Lân, con trai thứ hai ông Ngô Thế Sang và bà Trương Thị Tư.
Bà: Nguyễn Thị Cậy, con nuôi cụ Phao, người làng Yên Lư, Chợ Gạo. Sinh 1 trai (chết bom ở cảng Đáp Cầu), 1 gái: Thị Lư, lấy chồng ở Hà Nội.