video mạng phần cứng
Bìa và lời chú bản Gia phả họ Ngô Đáp Cầu do cụ NGÔ TRỌNG TỐ biên soạn năm 1877

Ngành thứ mười một Chi Ất

ĐỜI THỨ TÁM

Năm 189?

NGÔ TRỌNG TỐ, thường gọi là cụ Thượng Đáp Cầu, hiệu Trực Hiên Tiên sinh, thụy Trang Lượng, con trai thứ năm (út) ông Ngô Thế Mỹ và bà Vũ Thị Bốn. Sinh năm 1823 (Quý Mùi). Mất ngày 16-8 năm Ất Tỵ (14-9-1905), hưởng thọ 83 tuổi. 

Ban đầu ông được mai táng tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu, Bắc Ninh. Năm 1919 cải táng chuyển về khu đất gia đình mua ở làng Liễn Hạ (làng Cò Bé), xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Năm 1970, địa phương thu gom các mộ trên cánh đồng về nghĩa trang tập trung nhưng không thông báo cho gia đình hay Họ Ngô Đáp Cầu. Hài cốt của ông được cải táng vào khu mộ không có người nhận của làng Liễn Hạ. Đến nay chưa xác định được vị trí mộ.

Ông đỗ cử nhân năm Thiệu Trị thứ ba, Quý Mão (1843). Năm 1863 được bổ nhiệm làm Huấn Đạo(1)  huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Năm 1866 được thăng Giáo thụ(2) huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Năm 1868 được thăng Tri Huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Năm 1873, Tri Huyện Tiên Minh, Hải Phòng. Năm 1874, Tri Huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Tháng 3-1874, thăng Tòng Ngũ phẩm Binh bộ phong cao ty viên ngoại lang. Tháng 6-1874 Binh khoa chưởng ấn, cấp sự trung. Năm 1878, thăng Thị giảng học sĩ , Án sát sứ tỉnh Quảng Ngãi. Năm 1879 thăng Trung thuận đaị phu, Quảng Ngãi đẳng sứ địa phương, Đề hình án sát sứ ty, Án sát sứ. Tháng 2-1881, điều làm Án sát sứ tỉnh Khánh Hòa. Tháng 10-1881, thăng Hàn lâm viện thị độc học sĩ, Sử quán quản tu. Năm 1884, làm Bố chánh sứ tỉnh Khánh Hòa. Năm 1887 thăng Thự gia lý Đại học sĩ, lãnh Sơn Hưng Tuyên Tổng đốc(3) (Sơn Tây, Hưng Hoá, Tuyên Quang). Cùng năm 1887, thăng Trung phụng Đại phu, Binh bộ hữu tham tri, kiêm Đô sát viện, hữu phó đô ngự sử, Tuần phủ lĩnh Tổng đốc. Tháng 7-1887 thăng Hữu khâm cấp Tuần phủ. Năm 1892, thăng thụ Tổng đốc. Tháng Giêng năm 1893, chuẩn thực thụ Tổng đốc, hồi quán hưu trí.

Khi làm quan, ông có tiếng là người đức độ, thanh liêm, chính trực. Ông đã hai lần được cử đi thanh tra hành chính. Đi đâu cũng được khen ngợi.

Ông là người soạn Gia phả họ Ngô và chi Ất vào năm Tự Đức 27 (Giáp Tuất- 1874).

Bà cả: Nguyễn Thị Sức, người làng Xuân Lôi. Mất ngày 06-4 năm Kỷ Dậu (28-4-1849), hưởng dương 22 tuổi, không có con.

Bà hai: Nguyễn Thị Huệ, hiệu Diệu Chí. Sinh 1 trai, 5 gái: Trọng Tuy, Phủ Lâm, Huyện Sơn, Phủ Tiên, Thị Hiệp, Thị Hiểu. 

Bà ba: Nguyễn Thị Thỏa, hiệu Diệu Thoa, thường gọi là Cụ Cẩm. Sinh 2 trai, 1 gái: Trọng Ninh, Trọng Tích, Thị Tuyết.

- Ngô Thị Am (bà Phủ Lâm), mất năm 1894. Lấy ông Nguyễn Tôn Khải, mất năm 1928, Tri phủ, quê Du Lâm, con trai Bộ lại Thượng thư Nguyễn Tư Giản. Sinh 2 trai: Nguyễn Tư Lương và Nguyễn Tư Binh.

- Ngô Thị Hiệp, chồng là Ngô Diên Thạc (ông Đồ Mới), xã Hương Mặc, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Sinh 3 con trai: Ngô Diên Trác (1881), Ngô Diên Xiển (1887), Ngô Diên Quyến (1896).

- Ngô Thị Tuyết lấy ông Hoàng Như Ngọc.

- Ngô Thị Hiểu, chồng là Dương Danh Phương, làng Ném, xã Khắc Niệm, huyện Tiên Du, Bắc Ninh. Ông bà sinh được 4 trai 4 gái: Dương Bá Trang, Dương Thị Hân, Dương Thị Tích, Dương Trọng Uy, Dương Trọng Quỳ, Dương Thị Vượng, Dương Trọng Địch, Dương Thị Am.

   * Ông Dương Bá Trang và bà Nguyễn Thị Lan sinh được 5 gái 3 trai: Dương Thị Chắt, Dương Nguyên Bật, Dương Thị Hạp, Dương Thị Ngân, Dương Thị Gián, Dương Trọng Trì (1925 – 2018), Dương Thị Duyệt, Dương Bá Lợi. Họ Ngô Đáp Cầu hàm ơn gia đình ông bà Dương Trọng Trì đã lưu giữ hơn 50 năm bài vị Cụ Thượng và hai cụ bà, toàn bộ sắc phong của Cụ Thượng, cụ Trọng Tuy và Trọng Hựu.

Ông còn có một con nuôi là Ngô Trọng Thủ.

Đời thứ 9

Ngô Trọng Tuy, con trai trưởng ông Ngô Trọng Tố và bà Nguyễn Thị Huệ. Năm 1893, là Hậu bổ tỉnh Hà Nam. Năm 1896, hậu bộ tỉnh Bắc Giang. Tháng Giêng 1898, thăng Hàn lâm viện điển bộ. Tháng 4-1898, là Huấn đạo huyện Phủ Dực, Thái Bình. Tháng Giêng 1904, thăng Hàn lâm viện điển tịch, Ấn vụ huyện Phú Xuyên, Hà Đông. Tháng 6-1904 thăng Hàn lâm viện kiểm thảo, Tri huyện Phú Xuyên. Năm 1910, điều làm Tri Huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Năm 1914, được thăng Hàn lâm viện biên tu, Tri Huyện Cẩm Khê.

Bà cả: Nguyễn Thị Nhân, hiệu Diệu Từ, con gái Hình bộ Thượng thư Nguyễn Tướng Công, quê ở Bắc Giang. Bà sinh 1 trai, 6 gái: Trọng Hựu, Thị Lịch, Thị Hòa, Thị Nhã, Thị Nhận, Thị Quyến, Thị Lục.

- Ngô Thị Lịch lấy ông Phạm Văn Mễ, thanh tra Đốc học tỉnh Hà Đông.

- Ngô Thị Hòa lấy ông Lê Công Xiển (em ông Tuần phủ Phù Xá)

- Ngô Thị Nhã lấy ông Cả Nam, Nam Định

- Ngô Thị Nhận lấy ông Trần Lưu Thần (con ông Tri huyện Trần Lưu Thành)

- Ngô Thị Quyến lấy ông Lê Công Định (con ông Tuần Phủ Phù Cát)

- Ngô Thị Lục lấy ông Tăng Khánh Long sinh 1 gái Tăng Thị Ái Liên. Chồng bà Liên là Nguyễn Văn Quế sinh được 1 trai, 3 gái là: Nguyễn Phong Lan, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thu Thảo.

Bà hai: Nguyễn Thị Hành, thường gọi là Bà San. Sinh 1 gái: Thị Nghiễm (thị Chín, Bà Phán Cứu).

- Ngô Thị Nghiễm lấy ông Đặng Ngọc Cứu sinh được 4 gái:

+ Đặng Thị Nội, chồng là Hoàng Đức Kiêm sinh 1 gái 2 trai: Hoàng Thu Hương, Hoàng Hiền, Hoàng Dân.

+ Đặng Thị Hồng Anh, chồng là Nguyễn Hồ Quảng sinh 1 trai, 1 gái: Nguyễn Hồ Quỳnh, Nguyễn Nữ Mai Lan.

+ Đặng Thị Hồng Yến, chồng Nguyễn Mạnh Đỉnh sinh 4 trai: Nguyễn Mạnh Tuấn, Nguyễn Mạnh Dũng, Nguyễn Mạnh Vũ, Nguyễn Mạnh Thắng.

+ Đặng Thị Hồng Vân, chồng là Trịnh Văn Tùng sinh 4 gái, 3 trai: Trịnh Vân Thu, Trịnh Vân Trang, Trịnh Vân Khanh, Trịnh Vân Nga; Trịnh Văn Quân, Trịnh Vinh, Trịnh Việt.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Hựu, con trai trưởng ông Ngô Trọng Tuy và bà Nguyễn Thị Nhân.

Tháng 2-1922, được đặc cách thưởng Tòng cửu phẩm bá hộ.

Bà: Mai Thị Liêm, người An Hải, Hải Phòng, con ông Tổng đốc Mai Trung Cát, sau phong chức Đông các điện, Đại học sỹ, Thái tử Thiếu Bảo, Văn tân tư và là một trong tứ trụ của nhà Nguyễn.

Ông Bà sinh 5 trai, 4 gái: Trọng Tông (mất năm 16 tuổi), Thúy Hồng, Trọng Cự, Thi Điệp, Mai Khanh, Nguyệt Ánh, Trọng Oánh, Bằng Đoàn, Mai Cường.

- Ngô Thúy Hồng, sinh ngày 01-01-1921 tại Đáp Cầu, lấy ông Nguyễn Văn Thuận, công chức, quê Thị Cầu, Bắc Ninh. Mất ngày 7 tháng Giêng năm Canh Dần (20-02-2010) tại San-Diego CA Hoa Kỳ, thọ 90 tuổi. Sinh 5 gái, 1 trai: Nguyễn Mỹ Trinh (1942), Nguyễn Mỹ Phụng (1944), Nguyễn Thị Thoa (1948 – 2011), Nguyễn Quân Bảo (1950), Nguyễn Bội Ngọc (1952), Nguyễn Bội Hoàn (1954).

+ Nguyễn Mỹ Trinh, chồng Alain Marquet sinh 1946, sinh Julien Marquet (1979).

+ Nguyễn Mỹ Phụng, chồng Nguyễn Thế Hà, sinh 1936, sinh Hà Thanh Von Kuster (1972), Nguyễn Ngọc Huy (1973).

+ Nguyễn Thị Thoa, mất ngày 20-12 năm Canh Dần (20-01-2011) tại Hoa Kỳ.

+ Nguyễn Quân Bảo, vợ Nguyễn Thu Hương, sinh 2 con: Nguyễn Thuận Trí, Nguyễn Hồng Nhất.

+ Nguyễn Bội Ngọc, chồng Đỗ Hữu Dung (1940 - 2015), sinh Đỗ Ngọc Lan (1975), Đỗ Ngọc Mai (1979), 

+ Nguyễn Bội Hoàn, chồng Nguyễn Hữu Chung, sinh Clara Nguyễn Buell, Nguyễn Đức Duy (1979), Nguyễn Hồng Vy (1983). 

- Ngô Thị Điệp sinh ngày 16-8-1928, mất ngày 19 tháng Giêng năm Nhâm Thìn (10-02-2012) tại Úc. Tro cốt được trải xuống biển. Chồng là Ngô Bá Tấn, con trai thứ 6 cụ Ngô Bá Khôi ở làng Vạn Phúc. Ông Tấn mất năm 1965. Ông bà sinh được: Ngô Thị Hoàng Oanh (1951), Ngô Mai Hương (1954), Ngô Quốc Trung (1956), Ngô Bá Toàn (1963). Ngoài ra có 3 người con mất sớm là: Ngô Bá Triệu (1947-1950), Ngô Thị Thu (1949-1952), Ngô Thị Phúc (1960).

+ Ngô Thị Hoàng Oanh, chồng là Arthur Myles Collins, sinh 1942 (người Úc). Ông Bà sinh 1 gái Amy Mai Collins (1980) và có chồng là Stuart Watts.

+ Ngô Mai Hương, chồng là Kenneth Selesky (người Mỹ), sinh năm 1945. Ông Bà sinh 2 con là Eilea M. Selesky (1984), có chồng là Adam Van Scoy và Michelle M. Selesky  (sinh ngày 18/02/1985), có chồng là Giuda. Ngày 03/02/2018, chị Michelle M. Selesky đã được Tổng thống Hoa Kỳ Donal Trump bổ nhiệm làm Trợ lý ngoại trưởng Hoa Kỳ về vấn đề công chúng (hàm thứ trưởng). Chị là người gốc Việt có chức vụ cao nhất cho đến nay trong chính phủ Hoa Kỳ.

+ Ngô Quốc Trung, vợ là Gigi Garcia (người Mỹ), sinh năm 1960. Ông Bà sinh Evan Ngô (1980) có vợ là Cassie và đã có con là Ezra Jevon Ngô (1989) và Avery Ngô (1992).

+ Ngô Bá Toàn, vợ Trần Thúy Ngọc. Ông Bà sinh Ngô Ngọc Trâm (1996) và Ngô Bá Tuyền (1997).

- Ngô Mai Khanh, sinh năm 1929.

+ Chồng 1: Trịnh Quang Vinh (mất tích) sinh 1 gái, 1 trai: Martine Couture (1956), Philippe Couture (1958).

+ Chồng 2: Francois Couture (đã mất). Sinh 1 trai: Jean Yves Couture (1965).

+ Chồng 3: Auguste Maitam sinh năm 1921 (đã mất).

- Ngô Nguyệt Ánh lấy ông Trần Quý Riêu, công chức.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Cự, con trai cả ông Ngô Trọng Hựu và bà Mai Thị Liêm.

Bà: Nguyễn Thị Phương. Ông bà sinh 4 trai 4 gái: Trọng Vĩnh, Trọng Tuấn, Trọng Dũng, Trọng Hùng, Thị Thùy, Thị Hiền, Hồng Trang, Quỳnh Như.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Vĩnh, tiến sĩ Y khoa, con trai trưởng ông Ngô Trọng Cự và bà Nguyễn Thị Phương.

Bà: Đặng Ngọc Lê. Ông bà sinh 2 trai : Trọng Long, Trọng William.

Đời thứ 13

Ngô Trọng Long, cử nhân điện toán, Hoa Kỳ, con trai trưởng ông Ngô Trọng Vĩnh và bà Đặng Ngọc Lê.

Đời thứ 13

Ngô Trọng William, sinh viên Đại học Tổng hợp Hoa Kỳ, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Vĩnh và bà Đặng Ngọc Lê.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Tuấn, tiến sĩ y khoa tại Hoa Kỳ, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Cự và bà Nguyễn Thị Phương.

Bà: Nguyễn Ngọc Lượng. Ông bà sinh 1 trai, 1 gái : Trọng Michael, Vivan

- Ngô Vivan

Đời thứ 13

Ngô Trọng Michael, con trai trưởng ông Ngô Trọng Tuấn và bà Nguyễn Ngọc Lượng.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Dũng, chuyên viên kỹ thuật hàng không Hoa Kỳ, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Cự và bà Nguyễn Thị Phương.

Bà: Nguyễn Minh Nguyệt, chuyên viên kỹ thuật hàng không Hoa Kỳ.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Hùng, sinh viên Đại học, Hoa Kỳ, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Cự và bà Nguyễn Thị Phương.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Oánh, nguyên Giám đốc Sở Kiểm tra chất lượng dụng cụ Y khoa, Hoa Kỳ, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Hựu và bà Mai Thị Liêm.

Bà: Trần Kim Liên. Ông bà sinh 4 trai 2 gái: Trọng Quốc, Trọng Thắng, Trọng Vũ, Trọng Bình, Thị Bích, Thị Thủy.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Quốc, kỹ sư canh nông, kỹ sư điện toán Hoa Kỳ, con trai cả ông Ngô Trọng Oánh và bà Trần Kim Liên.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Thắng, giám đốc Sở Huấn nghệ và tìm việc làm Hoa Kỳ, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Oánh và bà Trần Kim Liên.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Vũ, chuyên viên cơ khí Việt Nam, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Oánh và bà Trần Kim Liên.

Bà: Hoàng Thị Mỹ Linh. Sinh 1 gái: Thị Bảo Ngân.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Bình, thương gia Hoa Kỳ, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Oánh và bà Trần Kim Liên.

Đời thứ 11

Ngô Bằng Đoàn, chuyên viên thủy sản, sinh năm 1935, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Hựu và bà Mai Thị Liêm.

Bà: Nguyễn Thị Bích Thuận. Ông bà sinh 1 trai, 1 gái: Tú Anh, Quốc Định.

- Ngô Tú Anh, cử nhân vi sinh vật, Hoa Kỳ, sinh năm 1970.

Đời thứ 12

Ngô Quốc Định, cử nhân vi sinh vật, Hoa Kỳ, sinh năm 1971, con trai trưởng ông Ngô Bằng Đoàn và bà Nguyễn Thị Bích Thuận.

Bà: Luyện Thị Tường Lan, tiến sỹ dược khoa Hoa Kỳ

Đời thứ 11

Ngô Mai Cường, kỹ sư Tin học Viễn thông, sinh năm 1936, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Hựu và bà Mai Thị Liêm. Đã nghỉ hưu.

Bà: Anne-Marie Rongieras, người Pháp, hoạ sỹ, sinh năm 1940. Ông bà sinh 2 trai: Ngô-Mai Stephane, Ngô-Mai Emmanuel. Đã nghỉ hưu.

Đời thứ 12

Ngô-Mai Stephane, tiến sĩ Kinh tế, giáo sư đại học Pháp, sinh năm 1961, con trai cả ông Ngô Mai Cường và bà Anne-Marie Rongieras.

Bà: Sophie Legrand, giáo viên, sinh năm 1963. Ông bà sinh 1 gái, 2 trai : Ngô-Mai Melanie, Ngô-Mai Nicolas, Ngô-Mai Guillaume. Đã nghỉ hưu.

- Ngô-Mai Melanie, sinh năm 1989. Bác sỹ chuyên ngành giải phẫu bệnh lý (anatomie-pathologie), chồng là Raphael Chazal - nhạc sỹ, sinh năm 1989. Ông bà sinh 1 con gái: Eva Chazal (2018).

Đời thứ 13

Ngô-Mai Nicolas, sinh năm 1992, con trai cả ông Ngô-Mai Stephane và bà Sophie Legrand. Kỹ sư tin học.

Đời thứ 13

Ngô-Mai Guillaume, sinh năm 1995, con trai thứ hai ông Ngô-Mai Stephane và bà Sophie Legrand. Thạc sỹ luật.

Đời thứ 12

Ngô-Mai Emmanuel, tiến sĩ quản trị kinh doanh, thương gia Pháp, sinh năm 1964, con trai thứ hai ông Ngô Mai Cường và bà Anne Rongieras.

Bà: Corinne Chicot, người Pháp, tiến sĩ luật khoa, sinh năm 1966. Ông bà sinh 1 gái, 1 trai : Ngô-Mai Laura, Ngô-Mai ThomasĐã ly dị chồng Emmanuel.

- Ngô-Mai Laura, sinh năm 1991. Giáo viên tiểu học.

Đời thứ 13

Ngô-Mai Thomas, sinh năm 1993, con ông Ngô-Mai Emanuel và bà Corrine Chicot. Thương gia ngành xe hơi.

Đời thứ 9

Ngô Trọng Ninh (ấm Hai), con trai ông Ngô Trọng Tố và bà Nguyễn Thị Thỏa

Bà: Dương Thị Tuyên. Ông bà sinh 2 trai, 2 gái: Thị Phiệt, Trọng Miện, Trọng Khâm, Thị Lâm.

Bà hai: Nguyễn Thị Phiên, Sinh 1 trai: Trọng Hiến.

Bà ba: Lê Thị Ngôn. Sinh 1 trai, 1 gái: Trọng Cảo, Thị Khuê.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Miện, con trai trưởng ông Ngô Trọng Ninh và bà Dương Thị Tuyên.

Bà: Hoàng Thị Yến, quê Nam Định. Ông bà sinh 5 trai, 2 gái: Thị Oanh, Nhật Thăng, Trọng Đằng, Thị Yến, Minh Hiển, Minh Dương, Trọng Tảo.

Đời thứ 11

Ngô Nhật Thăng, con trai trưởng ông Ngô Trọng Miện và bà Hoàng Thị Yến

Bà: Nguyễn Thị Yến, quê Hoàng Mai, Hà Nội. Ông bà sinh 1 trai, 7 gái: Trọng Hoàng, Vân, Tuyết, Loan, Anh, Liên, Trang, Quỳnh Như.

Bà hai: Vũ Thị Kim Dung. Sinh 1 trai, 3 gái: Nhật Thái, Thủy, Thu, Diễm Thúy.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Hoàng, con trai trưởng ông Ngô Nhật Thăng và bà Nguyễn Thị Yến

Bà: Nguyễn Thị Ngọc Hương. Sinh được 1 trai: Trọng Lộc

Đời thứ 12

Ngô Nhật Thái, con trai thứ hai ông Ngô Nhật Thăng và bà Vũ Thị Kim Dung

Đời thứ 11

Ngô Trọng Đằng, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Miện và bà Hoàng Thị Yến

Bà: Đinh Thị Vân Hương. Sinh 5 trai: Trọng Chiến, Trọng Vũ, Trọng Việt, Trọng Vinh, Trọng Lộc.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Chiến, con trai cả ông Ngô Trọng Đằng và bà Đinh Thị Vân Hương

Đời thứ 12

Ngô Trọng Vũ, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Đằng và bà Đinh Thị Vân Hương

Đời thứ 12

Ngô Trọng Việt, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Đằng và bà Đinh Thị Vân Hương

Đời thứ 12

Ngô Trọng Vinh, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Đằng và bà Đinh Thị Vân Hương

Đời thứ 12

Ngô Trọng Lộc, con trai thứ năm ông Ngô Trọng Đằng và bà Đinh Thị Vân Hương

Đời thứ 11

Ngô Minh Hiển, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Miện và bà Hoàng Thị Yến

Bà: Trần Thị Mỹ Duyên, sinh năm 1945, quê tại Gò Công. Mất năm 2005 tại Cộng hòa Pháp.Sinh 4 trai: Trọng Quân (1965), Trọng Vĩnh (1967), Fab Fabian (1980), Joel (1981).

Đời thứ 12

Ngô Trọng Quân, sinh năm 1965, con trai trưởng ông Ngô Minh Hiển và bà Trần Thị Mỹ Duyên. Kỹ sư Công nghệ thông tin.

Bà: Anne Lange, người Pháp. Sinh 2 trai: Pauline, Thery.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Vĩnh, sinh năm 1967, con trai thứ hai ông Ngô Minh Hiển và bà Trần Thị Mỹ Duyên.

Bà: Christine Quazterhomme, người Pháp. Sinh 2 trai: Maxime, Clement.

Đời thứ 12

Ngô Fab Fabian, sinh năm 1980, con trai thứ ba ông Ngô Minh Hiển và bà Trần Thị Mỹ Duyên.

Bà: Stephanie, người Pháp. Sinh 1 trai: Noau.

Đời thứ 11

Ngô Minh Dương, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Miện và bà Hoàng Thị Yến

Bà: ? Dung. Sinh 1 trai: Minh Danh.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Tảo, con trai thứ năm ông Ngô Trọng Miện và bà Hoàng Thị Yến

Bà: Huỳnh Thị Mai. Sinh 1 trai, 2 gái: Trọng Andrew, Andrey, Pauline.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Khâm, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Ninh và bà Dương Thị Tuyên.

Ông là nhà giáo nổi tiếng, có nhiều học trò thành đạt.

Bà: Trịnh Thị Tảo, quê ở Thổ Hà. Sinh 1 trai: Trọng Phổ.

Bà kế: Chu Thị Tý (con gái ông Chu Mạnh Trinh?). Sinh 3 trai, 4 gái: Quang Chương, Minh Châu, Quỳnh, Bảo, Bích, Kỳ Xương, .

Đời thứ 11

Ngô Trọng Phổ, con trai trưởng ông Ngô Trọng Khâm và bà Trịnh Thị Tảo

Bà: Dương Mỹ Dung, sinh năm 1929, quê huyện Duyên Hà, tỉnh Thái Bình. Sinh 3 trai, 1 gái: Trọng Dũng, Trọng Phát, Trí Vũ, Thị Hà.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Dũng, con trai trưởng ông Ngô Trọng Phổ và bà Dương Mỹ Dung.

Bà: Trần Thị Thu. Sinh 1 gái, 1 trai: Nguyệt Anh, Đức Minh.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Phát, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Phổ và bà Dương Mỹ Dung.

Bà: Bùi Thị Trinh. Sinh 2 gái: Trúc Quỳnh, Quỳnh Giao.

Đời thứ 12

Ngô Trí Vũ con trai thứ ba ông Ngô Trọng Phổ và bà Dương Mỹ Dung.

Bà: Nguyễn Thị Thanh Hương. Sinh 3 trai : Minh Nhật, Ngọc Hải, Ngọc Giang

Đời thứ 11

Ngô Quang Chương, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Khâm và bà Chu Thị Tý.

Bà: Nguyễn Thị Nhâm, sinh năm 1932, quê làng Hành Thiện, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Ông bà đều là nhà giáo đã nghỉ hưu. Sinh 3 trai, 3 gái: Huy Trác, Huy Kỳ, Huy Phan, Thụy Anh, Lưu Ly, Diễm Uyển.

Đời thứ 12

Ngô Huy Trác, con trai trưởng ông Ngô Quang Chương và bà Nguyễn Thị Nhâm. Kỹ sư.

Bà: Nguyễn Thị Ngọc Trâm. Sinh 1 gái, 1 trai: Bảo Trân, Trọng Minh Triết. Kỹ sư.

Đời thứ 12

Ngô Huy Kỳ, con trai thứ hai ông Ngô Quang Chương và bà Nguyễn Thị Nhâm.

Đời thứ 12

Ngô Huy Phan, con trai thứ ba ông Ngô Quang Chương và bà Nguyễn Thị Nhâm. Kiến trúc sư.

Bà: Phạm Thị Xuân Linh, Bác sĩ .Sinh 2 trai là Huy Cẩn Du (2004) và Huy Bảo Minh (2012)

Đời thứ 13

Ngô Huy Cẩn Du, sinh năm 2004, con trai cả ông Ngô Huy Phan và bà Phạm Thị Xuân Linh.

Đời thứ 13

Ngô Huy Bảo Minh, sinh năm 2012, con trai thứ hai ông Ngô Huy Phan và bà Phạm Thị Xuân Linh.

Đời thứ 11

Ngô Minh Châu, bác sĩ, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Khâm và bà Chu Thị Tý.

Bà: Trịnh Thị Thục Nghiêm, quê làng Cự Đà, Hà Đông. Ông bà sinh 3 trai, 7 gái: Huy Liệu, Huy Cầu, Bảo Thắng, Nam Trân, Ngọc Chi, Ngọc Trân, Tần, Khanh, Hương, Hưng.

Đời thứ 12

Ngô Huy Liệu, con trai trưởng ông Ngô Minh Châu và bà Trịnh Thị Thục Nghiêm.

Bà: Phạm Thị Mỹ Hạnh. Sinh 2 trai: Huy Gia Huy, Huy Steve

Đời thứ 12

Ngô Huy Cầu, con trai thứ hai ông Ngô Minh Châu và bà Trịnh Thị Thục Nghiêm.

Bà: Hạ Lan Anh, quê Đáp Cầu, Bắc Ninh. Sinh 1 trai, 1 gái: Huy Long, Thục An.

Đời thứ 12

Ngô Bảo Thắng, con trai thứ ba ông Ngô Minh Châu và bà Trịnh Thị Thúc Nghiêm.

Bà: Hồng Phương Thảo, quê Bình Dương.

Đời thứ 11

Ông Ngô Kỳ Xương, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Khâm và bà Chu Thị Tý.

Bà: Phan Xuân Vân, quê Đà Nẵng. Sinh 2 trai: Huy Quân, Huy Quang.

Đời thứ 10

1912-1986

Ngô Trọng Hiến, con trai ông Ngô Trọng Ninh và bà Nguyễn Thị Phiên (bà hai), sinh năm 1912. Mất ngày 03-9 năm Bính Dần (06-10-1986). Trước tản cư, ông làm nghề dạy học và kế toán ở sở than Hongay. Sau khi hồi cư, ông là chủ nhân sáng lập nhà phát hành sách báo Như Ý ở Hải Phòng (1950-1954), nhà xuất bản và tổng phát hành sách báo Như Ý ở Sài Gòn (1955-1975). Ông là tác giả của bộ sách đồ sộ hơn 2000 trang tên là Tiếng Hát Đồng Quê, Kinh Thi Việt Nam, gồm 5 tập. Ba tập đầu đã được con cháu giao cho Nhà Xuất Bản Thành Phố Hồ Chí Minh ấn loát năm 1991.

Bà: Đỗ Thị Vinh, mất sớm, không có con

Bà hai: Vũ Thị Nhung, con cụ Cả Hiên, sinh năm 1923. Mất ngày 14-3 năm Quý Tỵ (27-4-1953). Sinh 4 trai, 2 gái: Trọng Hùng, Trọng Cường, Trọng Tuấn, Thị Hợp, Trọng Lợi, Hoài Thu.

- Ngô Thị Hợp, sinh năm 1948, mất năm 1948.

- Ngô Hoài Thu, sinh năm 1951, mất năm 1968.

Bà ba: Tô Thị Đoan. Sinh 1 trai, 2 gái: Trọng Thuận, Nguyệt Ánh, Kim Chi.

- Ngô Nguyệt Ánh, sinh năm 1958. Chồng là Phạm Đức Chính, kỹ sư cơ khí. Hiện ở Houston, Hoa Kỳ.

- Ngô Kim Chi, cử nhân điện toán, sinh năm 1959. Làm trong ngành quản trị địa ốc. Chồng là Huỳnh Vĩnh Đạt, kỹ sư điện. Hiện ở Montréal, Canada.

Bà tư: Ngô Thị Thịnh, sinh năm 1933. Sinh 4 gái: Hoài Hương, Ngọc Bích, Thùy Vân, Phương Thảo.

- Ngô Hoài Hương, sinh năm 1955. Hiện ở San Jose, Hoa Kỳ cùng các con.

- Ngô Ngọc Bích, cử nhân điện toán, sinh năm 1968. Hiện ở Ottawa, Canada cùng chồng con.

- Ngô Thùy Vân, sinh năm 1971. Hiện ở Toronto, Canada cùng chồng con.

- Ngô Phương Thảo, sinh năm 1975. Hiện ở Toronto, Canada cùng chồng con.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Hùng, tiến sĩ kỹ sư điện, con trai trưởng ông Ngô Trọng Hiến và bà Vũ Thị Nhung, sinh năm 1943. Du học Canada năm 1961. Lúc trước hành nghề kỹ sư điện, sau chuyển sang kinh doanh. Hiện ở Toronto, Canada.

Bà: Đoàn Thị Ngọc Trâm, trưởng nữ của ông bà Đoàn Sanh, quê ở Huế, sinh năm 1951.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Cường, tiến sĩ vật lý nguyên tử, con trai thứ hai của ông Ngô Trọng Hiến và bà Vũ Thị Nhung, sinh năm 1944. Thủ khoa kỳ thi Tú Tài II toàn quốc VNCH năm 1961. Du học Canada năm 1962 qua học bổng Colombo Plan. Hoạt động chính là làm thiết kế trong ngành điện và năng lượng nguyên tử từ năm 1974 cho tới nay. Hoạt động phụ là nghiên cứu, dy học và kinh doanh. Hiện ở Toronto, Canada.

Bà: Nguyễn Xuân Hạnh. cựu sinh viên Chính Trị Kinh Doanh, đại học Đà Lạt, con gái thứ hai của ông Nguyễn Hữu Đức và bà Hoàng Thị Mậu, sinh năm 1951. Làm việc trong ngành phụ tá hành chính. Sinh 1 trai, 3 gái: Trọng Xuân-Anh, Trọng Xuân-Uyên, Trọng Xuân-Vinh, Trọng Quang.

- Ngô Trọng Xuân-Anh, cử nhân điện toán, sinh năm 1979. Chuyên viên tin học. Hiện ở Montreal, Canada.

- Ngô Trọng Xuân-Uyên, cử nhân Kinesiology, sinh năm 1982. Nhân viên ngân hàng. Hiện ở Toronto, Canada.

- Ngô Trọng Xuân-Vinh, cử nhân văn chương Pháp, sinh năm 1985. Nhân viên hãng bảo hiểm. Hiện ở Toronto, Canada.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Quang, con trai trưởng của ông Ngô Trọng Cường và bà Nguyễn Xuân Hạnh, sinh năm 1987. Sinh viên. Hoạt động trong ngành điện ảnh. Hiện ở Toronto, Canada.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Tuấn, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Hiến và bà Vũ Thị Nhung. Sinh năm 1946. Mất ngày 06-9 năm Quý Sửu (01-10-1973).

Đời thứ 11

Ngô Trọng Lợi, cử nhân thương mại, con trai thứ tư của ông Ngô Trọng Hiến và bà Vũ Thị Nhung, sinh năm 1950. Mất ngày 21-5 năm Giáp Thân (08-7-2004).

Bà: Võ Thị Thu Hà, sinh năm 1951. Sinh 2 trai, 1 gái: Trọng Đạt, Trọng Thu An, Gia Thành. Hiện ở Montreal, Canada.

- Ngô Trọng Thu An, dược sĩ, sinh năm 1981. Hiện ở Montreal, Canada.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Đạt, cử nhân khoa học, con trai trưởng ông Ngô Trọng Lợi và bà Võ Thị Thu Hà, sinh năm 1977. Làm việc trong ngành sản xuất mỹ phẩm. Hiện ở Montreal, Canada.

Đời thứ 12

Ngô Gia Thành, con trai thứ của ông Ngô Trọng Lợi và bà Võ Thị Thu Hà, sinh năm 1989. Nhập ngũ quân đội Canada.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Thuận, con trai thứ năm của ông Ngô Trọng Hiến và bà Tô Thị Đoan, sinh năm 1955. Làm việc trong ngành in. Hiện ở Montreal, Canada.

Bà: Hà Mộng Xuân, cử nhân sư phạm, con ông bà chủ nhiệm báo Hà Thành Thọ, sinh năm 1956. Làm việc trong ngành giáo dục. Hiện ở Montreal, Canada. Sinh 2 trai, 1 gái: Trọng Thưởng, Như Mai, Ngô Trọng Khoa.

- Ngô Như Mai, cử nhân quản trị doanh nghiệp, sinh năm 1981. Làm việc trong ban quản trị ngân hàng. Chồng là Nguyễn Tấn Vinh, chủ bút báo, sinh năm 1975. Hiện ở Montreal, Canada.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Thưởng, thạc sĩ khoa học, con trai trưởng của ông Ngô Trọng Thuận và bà Hà Mộng Xuân, sinh năm 1977. Làm việc nghiên cứu trong trường đại học. Hiện ở Montreal, Canada.

Bà: Dương Mỹ Lệ, thạc sĩ Bioinformatics, sinh năm 1977. Làm thiết kế nhu liệu máy tính và phân tích kinh doanh. Sinh 1 gái: Athena.

- Ngô Athena, sinh năm 2011.

Đời thứ 12

Ngô Trọng Khoa, sinh viên, con trai thứ của ông Ngô Trọng Thuận và bà Hà Mộng Xuân, sinh năm 1990. Hiện ở Montreal, Canada.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Cảo, sinh năm 1915 tại Đáp Cầu, Bắc Ninh, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Ninh và bà Lê Thị Ngôn. Mất ngày 24-8 năm Đinh Hợi (04-10-2007) tại Canada.

Bà: Hoàng Thị Tình. Ông Bà sinh 5 trai, 1 gái: Trọng Phượng, Trọng Trí, Trọng Đạt, Trọng Tiến, Trọng Dũng, Quy.

Đời thứ 11

Ngô Trọng Phượng, con trai trưởng ông Ngô Trọng Cảo và bà Hoàng Thị Tình

Đời thứ 11

Ngô Trọng Trí, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Cảo và bà Hoàng Thị Tình

Đời thứ 11

Ngô Trọng Đạt, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Cảo và bà Hoàng Thị Tình

Đời thứ 11

Ngô Trọng Tiến, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Cảo và bà Hoàng Thị Tình

Đời thứ 11

Ngô Trọng Dũng, con trai thứ năm ông Ngô Trọng Cảo và bà Hoàng Thị Tình

Đời thứ 9

Ngô Trọng Tích (Ấm Ba), sinh năm 1882 (Nhâm Ngọ), con trai ông Ngô Trọng Tố và bà Nguyễn Thị Thỏa. Mất ngày 27-11 năm Quý Sửu (24-12-1913), hưởng dương 32 tuổi. An táng tại phía sau bên phải nhà Cầu, Nghĩa trang Đồng Bối.

Bà: Chu Thị Thìn, sinh năm 1880 (Canh Thìn), người làng Phú Thị, Khoái Châu, Hưng Yên (nay là xã Mễ Sở, Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên), con gái Ngự sử Chu Đăng Trình và là em cùng cha khác mẹ với nhà thơ Chu Mạnh Trinh. Mất ngày 21 tháng Giêng năm Bính Ngọ (10-02-1966), thọ 87 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Đồng Bối (gần mộ hai ông bà Trọng Thân).

Ông bà sinh 4 trai: Trọng Mão (1903-1977), Trọng Thống (1905-1982), Trọng Thân (1908-1985), Trọng Tư (1911-1983).

Đời thứ 10

Ngô Trọng Mão, sinh năm 1903, con trai trưởng ông Ngô Trọng Tích và bà Chu Thị Thìn. Mất năm 1977, thọ 75 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Phi Liệt, Hải Phòng.

Bà: Lê Thị Hảo, quê Thanh Hóa. Sinh 1 trai, 2 gái: Quang Minh, Thị Dung, Thị Bảo.

Bà hai: Ngô Ngọc Quỳnh, sinh năm 1922, mất năm 2016 tại Hải Phòng. Sinh 3 trai, 2 gái: Quang Vinh, Ngọc Thủy, Tuyết Nga, Phúc Hải, Chí Thành.

- Ngô Thị Ngọc Thủy, sinh năm 1942. Chồng là Hoàng Thế Hồng (đã mất). Sinh 1 gái, 1 trai: Hoàng Kim Oanh (1967), Hoàng Mạnh Cường (1971).

- Ngô Tuyết Nga, sinh năm 1945. Cử nhân sư phạm, giáo viên. Chồng là Nguyễn Văn Thịnh. Sinh 1 trai, 1 gái: Nguyễn Hồng Quang (1971), Nguyễn Thị Lan (1977)

Đời thứ 11

Ngô Quang Minh, sinh năm 1937, con trai trưởng ông Ngô Trọng Mão và bà Lê Thị Hảo. Mất ngày 26-7 năm Đinh Dậu (16-9-2017), hưởng thọ 81 tuổi. Tro cốt gửi tại chùa Tổ Long Hưng, Bình Dương.

Bà: Lưu Thị Toan, sinh năm 1945, quê Yên Định, Thanh Hóa. Sinh: Xuân Thuỷ (1969), Quang Chung (1971), Thị Chính (1972), Trung Trực (1981).

- Ngô Thị Chính, sinh năm 1972, chồng là Nguyễn Thanh Vũ (sinh năm 1972), quê Bến Tre, sinh 1 gái: Nguyễn Ngô Đoan Thuỳ (2004) và 1 trai: Nguyễn Ngô Đức Huy (2009).

Đời thứ 12

Ngô Xuân Thuỷ, sinh năm 1969, con trai trưởng ông Ngô Quang Minh và bà Lưu Thị Toan. Gia đình hiện sống ở Bến Cát, Bình Dương.

Bà: Đào Thị Lan, sinh năm 1978, quê Thanh Hóa. Sinh 1 trai: Xuân Quang (2005).

Ông có con riêng là Ngô Chí Đức (1988).

Đời thứ 13

Ngô Chí Đức, sinh năm 1988, con ông Ngô Xuân Thủy.

Đời thứ 13

Ngô Xuân Quang, sinh năm 2005, con ông Ngô Xuân Thuỷ và bà Đào Thị Lan.

Đời thứ 12

Ngô Quang Chung, sinh năm 1971, con trai thứ hai ông Ngô Quang Minh và bà Lưu Thị Toan. Gia đình hiện sống ở Thành phố Vũng Tàu.

Bà: Đinh Thị Hoa, sinh năm 1977, quê Ninh Bình. Sinh 2 gái: Thị Thanh Hoà (2000), Ngọc Mỹ Thuận (2004).

Đời thứ 12

Ngô Trung Trực, sinh năm 1981, con trai út ông Ngô Quang Minh và bà Lưu Thị Toan. Tốt nghiệp Tiến sỹ ở Đài Loan, giảng viên Khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên từ 2003 đến 2014. Sau chuyển về Bình Dương làm kinh doanh. Gia đình hiện sống ở TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương.

Bà Lê Thị Vân, sinh năm 1988, quê Lục Ngạn, Bắc Giang. Sinh 1 gái: Lê Kỳ Duyên (2016) và 1 trai Trung Hiếu (2018).

Đời thứ 11

Ngô Quang Vinh, sinh năm 1940, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Mão và bà Ngô Ngọc Quỳnh. Kỹ sư xây dựng, giáo viên Trường đại học Hàng Hải, Hải Phòng. Sống độc thân.

Đời thứ 11

Ngô Phúc Hải, sinh năm 1951, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Mão và bà Ngô Ngọc Quỳnh. Cử nhân thương mại, cán bộ ngoại thương.

cả: Nguyễn Thị Nhạn. Sinh năm 1957, quê Thanh Hóa. Cử nhân thương mại. Sinh 2 trai: Ngô Thành Sơn (1984), Ngô Quang Hưng (1993). Đã ly hôn.

Bà hai: Phạm Thị Loan, sinh năm 1956.

Đời thứ 11

Ngô Chí Thành, sinh năm 1954, con trai thứ tư ông Ngô Trọng Mão và bà Ngô Ngọc Quỳnh. Liệt sỹ chống Mỹ, hy sinh năm 1975.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Thống, sinh năm 1905 (Giáp Thìn), con trai thứ hai ông Ngô Trọng Tích và bà Chu Thị Thìn. Mất ngày 22-10 năm Nhâm Tuất (06-12-1982), thọ 78 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Đồng Bối, cạnh mộ ông Trọng Tích và Ông Trọng Tư.

Sau khi học xong trường Bưởi, ông được bổ làm tham biện Nhà máy đèn Hà Nội. Năm 1924, ông được điều sang Trạm Giang, Quảng Đông, Trung Quốc làm Chánh văn phòng kiêm kế toán trưởng Nhà máy điện. Năm 1973 ông về nước, ở Hà Nội cho đến khi mất.

Bà tên là Lựu, người làng, con cụ Xếp Nghiên, không con.

Bà hai: Ma ta Nguyễn Thúy Hằng, sinh năm 1914 (Giáp Dần), quê ở Gia Hội, Thành phố Huế. Bà là con trai thứ tư cụ Bố Chánh trị sự Nguyễn Hữu Hậu và bà Anna Trần Thị Trâm, người phố Hàng Đào Hà Nội. Sinh 7 gái, 3 trai: Thu Nga (1935), Thu Vân (1936), Tuyết Lan (1937), Như Mai (1940), Tuyết Khanh (1943)Thụy Tường (1945), Anh Dũng (1947), Minh Châu (1950), Thu Cúc (1954).

Ngoài ra, ông còn có hai con riêng là Thị Tuệ (1925-2007) và Thị Liên (1934-1946).

- Ngô Thị Tuệ, sinh năm 1925, mất năm 2007, con riêng ông Ngô Trọng Thống, làm nghề tiểu thương. Chồng là Vũ Bằng, (1915-1995), quê Hải Phòng, nghề thợ may. Sinh 1 trai: Vũ Oanh (1957).

- Ngô Thị Liên, hiệu Mỹ Hoa, sinh năm 1934, mất ngày 26-6 năm Bính Tuất (24-7-1946), an táng tại bãi sông Hồng, Hưng Yên.

- Ngô Thu Nga, sinh ngày 25-8-1935, kỹ sư hóa thực phẩm viện Dinh dưỡng Quốc gia, đã nghỉ hưu. Chồng là Nguyễn Văn Trong. Sinh ngày 26-6-1928, quê Gio Linh, Quảng Trị, nguyên chuyên viên cao cấp Bộ Y tế, nguyên chuyên viên Tổ chức Y tế Thế giới WHO. Mất ngày 08-08 năm Ất Dậu (11-9-2005). Sinh 1 trai, 2 gái: Nguyễn Thanh Hà (1957), Nguyễn Trung Dũng (1958), Nguyễn Thanh Hương (1972).

- Ngô Thu Vân, sinh năm 1936, cử nhân Anh văn, nguyên chuyên viên Vụ Lãnh sự Bộ ngoại giao. Chồng là Đỗ Trung Tỵ (1929-1998), quê Vĩnh Bảo, Hải Phòng, nguyên chuyên viên cao cấp Vụ Trung Quốc, Bộ Ngoại Giao. Sinh 2 gái: Đỗ Thu Thuỷ (1958)Đỗ Thu Phong (1964).

- Ngô Tuyết Lan, sinh năm 1937, bác sỹ Y khoa. Chồng là Thái Hoàng (1929-1980), quê Quế Sơn, Quảng Nam, nguyên chuyên viên cao cấp Vụ Trung Quốc, Bộ Ngoại Giao. Sinh 2 trai: Thái Hùng (1965), Thái Minh (1975).

- Ngô Như Mai, sinh năm 1940, trú quán tại New York. Chồng là Huỳnh Văn Tiệp, sinh năm 1935, quê Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Sinh 1 trai: Huỳnh Ngô Hà Thư (1977).

- Ngô Tuyết Khanh, sinh năm 1943, nguyên chuyên viên nghệ thuật sân khấu, Bộ Văn Hóa. Chồng là Trần Lê Đức (1933-1989), quê Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội. Sinh 1 gái, 1 trai: Trần Tuyết Hạnh (1965), Trần Lê Nam (1972).

- Ngô Minh Châu, sinh năm 1950, chủ khách sạn tư nhân. Chồng là Võ Lợi, sinh năm 1937, quê Sơn Tịnh, Quảng Ngãi, Đại Tá, nguyên Chủ nhiệm hậu cần Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng. Sinh 1 trai, 1 gái: Võ Thế Anh (1976), Võ Ánh Hồng (1980).

- Ngô Thu Cúc, sinh năm 1954, chủ doanh nghiệp tư nhân. Chồng là Đào Anh Tuấn, sinh năm 1949, quê Hải Phòng. Sinh 1 trai, 1 gái: Đào Anh Tú (1984), Đào Anh Thư (1993).

Ngoài ra còn 2 người mất sớm là: Ngô Thục Anh tháng 8 Mậu Dần (1938), mất tháng 7-1939.  Ngô Trọng Kỷ, sinh 1939, mất tháng 7-1940.

Đời thứ 11

Phao Lô Ngô Thụy Tường, sinh ngày 7-2-1945 (25 tháng Chạp năm Giáp Thân), con trai trưởng ông Ngô Trọng Thống và bà Nguyễn Thúy Hằng.

Năm 1962, làm phiên dịch tại Xí nghiệp Thú Y Trung ương. Nhập ngũ tháng 11 năm 1964, vào Nam chiến đấu. Xuất ngũ tháng 9-1976 với quân hàm Thượng úy. Chuyển ngành công tác tại Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 1. Nghỉ hưu năm 1988. Từ năm 1990, làm việc và giữ chức Tổng giám đốc Công ty TNHH Quốc Bảo 100% vốn nước ngoài. Năm 2006, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư Quốc Bảo. Từ 1996, đồng sáng lập và giữ chức Tổng giám đốc Công ty thương mại Quốc tế GLORY cho đến nay.

Bà: Maria Đinh Thị Ngọc Yến, sinh ngày 29-02-1952, quê ở Phú Xuyên, Hà Nội, công chức nhà nước, đã nghỉ hưu. Sinh 1 gái: Thụy Tố Như (1982).

- Telesa Ngô Thụy Tố Như, sinh ngày 26-12-1982, cử nhân tài chính ngân hàng, chuyên viên tài chính ngân hàng HBB, chồng là Nguyễn Minh Đức, sinh 28/5/1980, quê Hà Nội, cử nhân tài chính ngân hàng tại Úc, chuyên viên chứng khoán. Sinh 1 trai, 1 gái: Nguyễn Quang Minh (22-9-2007), Nguyễn Ngọc Tường Vy (10-4-2010).

Đời thứ 11

Ngô Anh Dũng, sinh 08-3-1947, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Thống và bà Nguyễn Thúy Hằng. Phiên dịch, trợ lý Tổng giám đốc.

Bà: Nguyễn Thị Ngọc Hà, quê TP. Nam Định, chủ khách sạn tư nhân. Sinh 1 trai, 1 gái: Anh Tùng (1976), Trang Ly (1984).

- Ngô Trang Lysinh ngày 12-4-1984, cử nhân quản trị kinh doanh, nhà tạo mẫu. Chồng Nguyễn Quốc Chính, sinh 1982, cử nhân quản trị kinh doanh, quản lý và cung ứng vật tư Công ty may Vĩnh Tiến. Sinh 1 trai: Nguyễn Phúc An (29-12-2010).

Đời thứ 12

Ngô Anh Tùng, sinh tháng 8-1976, con trai ông Ngô Anh Dũng và bà Nguyễn Thị Ngọc Hà. Giám đốc sản xuất Hãng Phim.

Bà: Lê Thị Luyến (Phương Linh), sinh năm 1980, quê Hải Hậu, Nam Định. Sinh 1 trai: Duy Tấn (2002), đã li dị.

Bà hai: Nguyễn Thị Huyền Trâm, sinh 05-4-1990, quê TP. Hồ Chí Minh. Sinh 2 trai, 1 gái: Tùng Lâm (02-6-2010), Tùng Dương (20-9-2012), Uyên Thư (31-7-2018).

Đời thứ 10

Ngô Trọng Thân, sinh năm 1908, con trai thứ ba ông Ngô Trọng Tích và bà Chu Thị Thìn. Mất năm 1985, thọ 78 tuổi. An táng tại Nghĩa Trang Đồng Bối.

Bà: Nguyễn Thị Cúc, sinh năm 1912, quê Bắc Ninh. Mất năm 1965, hưởng dương 58 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Đồng Bối.

Ông bà sinh 2 trai, 7 gái: Mạnh Bách (1936), Thị Bích (1939)Thị  Thục (1941), Thị Lý (1942), Thị Thúy (1945), Kim Thoa (1947), Mai Hương (1950), Kim Phụng (1952), Đức Thụ (1954).

- Ngô Thị Bích, sinh năm 1939, mất năm 1991, hưởng dương 53 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Đồng Bối. Chồng là Nguyễn Văn Luân, sinh năm 1930. Sinh  1 trai, 2 gái: Nguyễn Quốc Lập, Nguyễn Kim Dung, Nguyễn Hồng Loan.

- Ngô Thị Thục, sinh năm 1941. Chồng là Điều Như Tiếp, sinh năm 1932. Sinh 1 gái, 2 trai: Điều Thục Anh, Điều Nhật Tân, Điều Nhật Giang.

- Ngô Thị Lý, sinh năm 1942. Chồng là Nguyễn Xuân Huy (1930-2001). Sinh 1 gái, 1 trai: Nguyễn Thu Phương, Nguyễn Xuân Hoàng.

- Ngô Thị Thuý, sinh năm 1945. Chồng là Đặng Mạnh Hùng, sinh năm 1942. Sinh 2 gái, 1 trai: Đặng Thu Thuỷ, Đặng Thu Hà, Đặng Mạnh Dũng.

- Ngô Kim Thoa, sinh năm 1947. Chồng là Nguyễn Thạc Long, sinh năm 1940. Sinh 1 trai: Nguyễn Thạc Anh.

- Ngô Mai Hương, sinh năm 1950. Chồng là Trần Lê Vĩ, sinh năm 1944. Sinh 2 trai, 1 gái: Trần Lê Tuấn, Trần Lê Hiệu, Trần Lê Vân.

- Ngô Kim Phụng, sinh năm 1952. Chồng là Lê Khắc Lập, sinh năm 1951. Hai ông bà đều làm việc tại Hội Nông dân Việt Nam. Sinh 1 trai: Lê Khắc Duy.

Đời thứ 11

Ngô Mạnh Bách, sinh năm 1936, kỹ sư xây dựng, con trai trưởng ông Ngô Trọng Thân và bà Nguyễn Thị Cúc. Mất năm 1996, thọ 61 tuổi. An táng tại Nghĩa trang Yên Kỳ, Bất Bạt, Hà Tây.

Bà: Nguyễn Thị Hải. Sinh 1 gái, 2 trai : Minh Hằng, Thanh Tùng, Quang Tiến.

Đời thứ 12

Ngô Thanh Tùng, sinh năm 1970, kỹ sư ôtô, con trai trưởng ông Ngô Mạnh Bách và bà Nguyễn Thị Hải.

Bà: Nguyễn Thị Lan Hương, sinh năm 1972. Sinh 1 trai, 1 gái: Thanh Duy, Quỳnh Anh.

Đời thứ 12

Ngô Quang Tiến, sinh năm 1972, kỹ sư cầu đường, con trai thứ hai ông Ngô Mạnh Bách và bà Nguyễn Thị Hải.

Bà: Nguyễn Thị Ngân. Sinh 2 trai : Quốc Bảo, Quốc Đạt.

Đời thứ 11

Ngô Đức Thụ, sinh năm 1954, con trai thứ hai ông Ngô Trọng Thân và bà Nguyễn Thị Cúc.

Bà: Nguyễn Thị Thuận, sinh năm 1957. Sinh 1 trai, 1 gái: Ngọc Minh, Ngọc Mai.

Đời thứ 10

Ngô Trọng Tư, sinh năm 1910, mất năm 1983, thọ 74 tuổi, mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Con trai thứ tư ông Ngô Trọng Tích và bà Chu Thị Thìn.

Bà: Trần Thị Nghi. Sinh năm 1912, mất năm 1993, mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu, TP. Bắc Ninh. Quê Hà Nội. Sinh 3 trai, 1 gái: Quốc Trung, Trọng Tín, Minh Chính, Quý Thêm.

- Ngô Thị Minh Chính, sinh năm 1943. Kỹ sư. Chồng là Đặng Thuộc (1929), quê Nghệ An, chuyên viên Bộ Đại học. Sinh được 1 gái, 2 trai là: Đặng Thị Thanh Hà (1970), Đặng Minh Tuấn (1972), Đặng Thanh Tùng (1983).

+ Đặng Thị Thanh Hà, sinh năm 1970. Cử nhân. Sinh: Đặng Minh Châu (2006), Hoàng Đặng Minh Phương (2008), Hoàng Đặng Minh Khôi (2008).

+ Đặng Minh Tuấn, sinh năm 1972. Bác sỹ. Vợ là Nguyễn Thu Giang, sinh năm 1976, cử nhân. Sinh: Đặng Thanh Phương (2000), Đặng Nhật Nam (2008).

+ Đặng Thanh Tùng, sinh năm 1983. Cử nhân. Vợ là Nguyễn Thu Hà, sinh năm 1983, cử nhân. Sinh Đặng Hà Linh Sa (2014).

Đời thứ 11

Ngô Quốc Trung, sinh năm 1938. Tiến sĩ thủy lợi-thủy điện. Con trai trưởng ông Ngô Trọng Tư và bà Trần Thị Nghi.

Bà: Vũ Thị Chính. Sinh năm 1943. Trung cấp thủy lợi. Sinh 2 trai: Tiến Thành, Việt Thăng.

Đời thứ 12

Ngô Tiến Thành, sinh năm 1967. Con trai trưởng ông Ngô Quốc Trung và bà Vũ Thị Chính. Kỹ thuật viên, cư trú tại CHLB Đức.

Bà: Grazyna (người Đức). Sinh 1 trai: Trọng Hiếu (Oliver Ngô) (2000).

Bà hai: Nguyễn Thị Ngọc, sinh năm 1980. Cư trú tại CHLB Đức. Sinh 2 trai: Ngô Quốc Việt (2007), Thành Vinh (2008).

Đời thứ 12

Ngô Việt Thăng, sinh năm 1973. Con trai thứ hai ông Ngô Quốc Trung và bà Vũ Thị Chính. Kỹ sư.

Bà: Phạm Thị Huệ. Sinh năm 1982, quê Thường Tín, Hà Nội. Kỹ sư. Sinh 2 trai: An Bình (2009), An Hải (2012).

Đời thứ 11

Ngô Trọng Tín, sinh năm 1939. Con trai thứ hai ông Ngô Trọng Tư và bà Trần Thị Nghi. Kỹ sư.

Bà: Nguyễn Thị Liêm. Sinh năm 1943, quê Hà Nội. Giáo viên. Sinh 1 gái, 2 trai: Thị Ngọc Linh (1971), Việt Thắng (1973), Minh Tuấn (1976).

- Ngô Thị Ngọc Linh, sinh năm 1971. Giáo viên. Chồng là Nguyễn Văn Phú (1965), quê Hải Dương. Sinh 2 gái: Nguyễn Minh Phương (1998), Nguyễn Minh An (2005).

Đời thứ 12

Ngô Việt Thắng, sinh năm 1973. Con trai trưởng ông Ngô Trọng Tín và bà Nguyễn Thị Liêm. Kỹ sư.

Bà: Nguyễn Thanh Phương. Sinh năm 1978, quê Nghệ An. Sinh 2 trai: Trọng Trí (2006), Trọng Đăng Khoa (2009).

Đời thứ 12

Ngô Minh Tuấn, sinh năm 1976. Con trai thứ hai ông Ngô Trọng Tín và bà Nguyễn Thị Liêm. Thạc sỹ.

Bà: Nguyễn Lê Dung. Sinh 1 trai 1 gái: Trọng Kỹ Tuệ (2008), Nguyễn Bảo Trân (2010).

Đời thứ 11

Ngô Quý Thêm, sinh năm 1952. Con trai thứ ba ông Ngô Trọng Tư và bà Trần Thị Nghi. Kỹ sư.

Bà: Nguyễn Thị Hồng Hà. Sinh năm 1960, quê Hà Nội. Giáo viên. Sinh 1 trai: Ngô Minh Quân (1984).

Bà hai: Đoàn Thị Tuyết. Sinh năm 1951, quê Hà Đông. Giáo viên. Sinh 1 trai : Ngô Đức Minh (1991).

Đời thứ 12

Ngô Minh Quân, sinh năm 1984. Con trai ông Ngô Quý Thêm và bà Nguyễn Thị Hồng Hà.

Bà: Nguyễn Thị Dung. Sinh năm 1988. Sinh 1 trai, 1 gái: Trọng Tùng Anh (2009), Hà Anh (2010).

Đời thứ 12

Ngô Đức Minh, sinh năm 1991. Con trai ông Ngô Quý Thêm và bà Đoàn Thị Tuyết. Thạc sỹ.

Đời thứ 9

Ngô Trọng Thủ là con nuôi Ông Ngô Trọng Tố.

Bà là ..... Sinh 2 trai: Thế Sơn, Thế Thuỷ (Thế Thái)

Đời thứ 10

Ngô Thế Sơn, con trai trưởng ông Ngô Trọng Thủ.

Bà là .... Sinh 3 trai, 3 gái: Thế Tình, Thế Phan, Thế Thức, Thị Nghĩa, Thị Bé, Thị Hợp.

Đời thứ 11

Ngô Thế Tình, con trai trưởng ông Ngô Thế Sơn.

Bà là ..... Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Hoài, Thị Hiền, Thị Hương.

Đời thứ 12

Ngô Thế Hoài, con trai ông Ngô Thế Tình

Đời thứ 11

Ngô Thế Phan, con trai thứ 2 ông Ngô Thế Sơn

Bà là .... Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Phương, Thị Phong, Thị Lưu

Đời thứ 12

Ngô Thế Phương, con trai ông Ngô Thế Phan

Đời thứ 11

Ngô Thế Thức, con trai thứ 3 ông Ngô Thế Sơn.

Bà là ... sinh 1 trai, 3 gái: Ngọc Cường, Thị Anh, Thị Phượng.

Đời thứ 10

Ngô Thế Thuỷ (Thế Thái), con trai thứ 2 ông Ngô Trọng Thủ.

Bà là .... Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Lý, Thế Luật, Thị Nguyễn, Thị Luân.

Đời thứ 11

Ngô Thế Lý, con trai trưởng ông Ngô Thế Thuỷ.

Bà là .... Sinh 1 trai: Thế Quân.

Đời thứ 12

Ngô Thế Quân, con trai ông Ngô Thế Thuỷ.

Đời thứ 13

Ngô Thế Luật, con trai thứ 2 ông Ngô Thế Thuỷ.