ĐỜI THỨ TÁM
NGÔ THẾ CÁT, thụy Phúc Hanh, sinh năm Tân Mùi (1811), con trai thứ ba ông Ngô Thế Mỹ và bà Vũ Thị Bốn. Mất ngày 28-11, năm Kỷ Sửu (1889). Thọ 79 tuổi. Mộ tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh.
Bà: Hạ Thị Bính, hiệu Diệu Lộc. Sinh 4 trai, 4 gái: Thế Dổi, Thế Duẩn, Thế Thông, Thế Đoán, Thị Tô (chết trẻ), Thị Ruộm (chết trẻ), Thị Ngát, Thị Chẹo.
Đời thứ 9
Ngô Thế Dổi, còn gọi là Thế Doãn, con trai trưởng ông Ngô Thế Cát và bà Hạ Thị Bính. Sinh thời, Ông làm Phó lý trong làng.
Bà: Trương Thị Dã. Sinh 1 trai, 3 gái: Thế Chuyên, Thị Kiệm (bà Cai áng), Thị Trích (bà Đồng Tám), Thị Ước (bà Nhiêu Sầm).
Đời thứ 10
Ngô Thế Chuyên, con trai trưởng ông Ngô Thế Dổi và bà Trương Thị Dã.
Ông thông minh, hiếu học, có chí về khoa cử. Lúc ít tuổi ông đã vào học tại Hoan Châu (Nghệ An). Học tài thi phận, ông dự 3 khoá thi hương nhưng đều không trúng. Ông có đỗ hai kỳ đầu xứ. Ông để lại rất nhiều thơ phú bằng chữ Hán và quốc ngữ. Ông nổi tiếng là người văn hay chữ tốt, cho nên học trò các nơi đến học rất đông. Có học trò đã tặng ông câu đối như sau:
Ba khoá liệng xạ trường Hà Nam toan giật giải khôi nguyên
Hai khoá khảo văn quận Sơn Bắc đã lừng danh ưu thủ
Năm ông ngoại 70 tuổi, nhân kỳ Tứ tuần đại khánh tiết của Vua Khải Định, ông được ân tứ Hàn Lâm đãi chiếu.
Bà: Đặng Thị Văn, người làng Bằng Lâm. Sinh 4 trai, 2 gái: Ngọc Phan (mất sớm), Tiến Cảnh, Ngọc Kha, Thế Lung, Thị Âu, Thị Tắng.
- Ngô Thị Âu, sinh năm 1898, mất năm Mậu Tý (1948), hưởng dương 51 tuổi. Chồng là Bành Hữu Kim. Sinh 4 trai, 1 gái là Bành Thị Phùng, Bành Bảo, Bành Châu, Bành Quang, Bành Minh.
- Ngô Thị Tắng, sinh năm 1910, mất ngày 09-3 năm Đinh Sửu (15-4-1997). Chồng là Nghiêm Đình Phúc. Sinh 6 trai, 1 gái là Nghiêm Ngọc Châu, Nghiêm Xuân Đức, Nghiêm Từ Thiệp, Nghiêm Đức Thịnh, Nghiêm Minh Mẫn, Nghiêm Quang Hà, Nghiêm Hữu Thành.
Đời thứ 11
Ông Ngô Tiến Cảnh, sinh ngày 25-12-1896, con trai trưởng ông Ngô Thế Chuyên (Xứ Chuyên) và bà Đặng Thị Văn. Mất ngày 11-7 năm Tân Mùi (20-8-1991). Cốt tại chùa Vĩnh Nghiêm, TP. Hồ Chí Minh.
Thời thuộc Pháp, Ông là một kỹ nghệ gia và thầu khoán lớn. Ông đã là Nghị viên Bắc Kỳ và được thưởng Hàn Lâm.
Bà: Nguyễn Thị Tân, sinh ngày 5-5-1891, người làng Xuân Cầu, huyện Văn Giang. Mất ngày 10-1-1981. Sinh 3 gái: Thị Lân (chết trẻ), Thị Ninh, Thị Khang.
- Ngô Thị Ninh, sinh ngày 23-7-1922 tại Đáp Cầu, mất ngày 24-5 năm Đinh Hợi (08-7-2007) tại TP Hồ Chí Minh. Cốt tại chùa Vĩnh Nghiêm, TP Hồ Chí Minh.
Bà hai: Nguyễn Thị Dễ (em ruột bà đích). Sinh 1 trai, 2 gái: Thái Kiên, Kim Dung, Kim Quy.
Bà ba: Nguyễn Thị Cậy (thường gọi là Dậu), người làng Kim Đôi (Dủi), Quế Võ. Mất ngày 18-5 năm Quý Hợi (17-6-2003). Sinh 3 trai: Thế Hùng, Thế Cường (mất trẻ), Thế Hậu (mất trẻ).
Đời thứ 12
Ngô Thái Kiên, con trai trưởng ông Ngô Tiến Cảnh và bà Nguyễn Thị Dễ.
Bà: Chu Kim Đính. Sinh 1 trai, 2 gái: Quang Hưng, Lan Hương, Lan Phương.
- Ngô Lan Hương, Cử nhân kiểm toán, làm việc tại Boston, Hoa Kỳ. Chồng là James Totten, thạc sĩ Ngân hàng. Có 1 con trai là: James Anh Kiet Totten (2006)
- Ngô Lan Phương, Thạc sĩ Ngân hàng, làm việc tại Boston, Hoa Kỳ.
Bà hai: Nguyễn Thị Thanh. Sinh 2 con gái: Thu Thuỷ, Thanh Thuỷ
- Ngô Thu Thuý, Tốt nghiệp Đại học Mỹ thuật, làm việc tại Caliornia, Hoa Kỳ. Chồng là Đỗ Khôi Nguyên, Kỹ sư Công nghệ thông tin.
- Ngô Thanh Thuý, cử nhân tài chính, làm việc tại Caliornia, Hoa Kỳ.
Đời thứ 13
Ngô Quang Hưng, con trai trưởng ông Ngô Thái Kiên và bà Chu Kim Đính. Ông là Tiến sĩ, giảng dạy tại Trường Đại học New York, Hoa Kỳ
Bà: Bùi Cẩm Ly, Tiến sĩ truyền thông, làm việc tại Trường Đại học New York, Hoa Kỳ. Sinh 1 gái: Cẩm Hân (2006).
Đời thứ 12
Ngô Thế Hùng (Henry Hùng Ngô), sinh năm 1940, con trai thứ hai ông Ngô Tiến Cảnh và bà Nguyễn Thị Cậy. Ông là Tiến sĩ hóa học Hoa Kỳ. Nhân viên giảng huấn Trường Cao đẳng hóa học Trung tâm quốc gia kỹ thuật Phú Thọ (hiện là Viện đại học kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh) (1965-1974). Khoa học gia trưởng kiêm Trưởng phòng thí nghiệm hóa học không gian Viện đại học kỹ thuật California (California Institute of Technology – CALTECH) (1981-2003) và Phòng thí nghiệm phản lực Jet Propulsion Laboratory (JPL) của NASA ở California, Hoa Kỳ (2003-2013).
Bà: Hồ Thị Loan, bác sỹ, hành nghề ở California, Hoa Kỳ. Sinh 1 trai: Ngô Kim George.
Đời thứ 11
Ngô Ngọc Kha, sinh năm 1903, con trai thứ hai ông Ngô Thế Chuyên và bà Đặng Thị Văn. Mất ngày 24-5 năm Quý Tỵ (1953). Cốt tại Chùa Vĩnh Nghiêm, Tp. Hồ Chí Minh.
Ông đỗ Tham tá bưu điện, làm Chủ sự Bưu điện Nam Định, sau đổi về Bắc Ninh.
Bà: Phạm Thị Hiền, người làng Ngọc Hà, Hà Nội. Mất ngày 05-7 năm Quý Mão (1963). Mộ táng tại Nghĩa trang Thanh Sơn, Vũ Ninh. Sinh 4 trai, 5 gái : Ngọc Bảo, Bích Liên, Ngọc Quốc, Nam Mai, Ngọc Túy, Mộng Tuyết, Ngọc Hoàn, Vân Nga, Thanh Mỹ.
- Ngô Bích Liên, sinh năm 1928. Chồng là Nguyễn Văn Tý. Sinh 2 trai, 3 gái là Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Anh Dũng, Loan, Ngọc, Hoa.
- Ngô Nam Mai, sinh năm 1932. Chồng là Nguyễn Văn Huấn. Sinh 2 trai, 2 gái: Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Ngọc Cường, Hằng, Hường.
- Ngô Mộng Tuyết, sinh ngày 23-12-1935. Chồng là Bùi Bá Lan. Không có con.
- Ngô Vân Nga, sinh 10-3-1942. Chồng là Nghiêm Xuân Trọng. Sinh 2 trai, 3 gái: Nghiêm Xuân Toàn, Nghiêm Xuân Tùng, Thuỷ, Nguyệt, Hằng.
- Ngô Thanh Mỹ, sinh ngày 13-7-1944. Chồng là Nguyễn Thanh Hùng. Sinh 1 trai, 1 gái: Hải, Hương.
Đời thứ 12
Ngô Ngọc Bảo, sinh ngày 19-11-1926, con trai trưởng ông Ngô Ngọc Kha và bà Phạm Thị Hiền. Ông công tác ngoại giao, quân sự tại Anh và Hà Lan.
Bà: Vũ Thị Thục, sinh ngày 15-7-1925, con ông Vũ Đình Bồn và bà Nguyễn Thị Lữ, người cùng làng. Sinh 3 trai, 2 gái: Ngọc Thụ, Ngọc Hải, Ngọc Bích, Kim Oanh, Kim Thư.
- Ngô Kim Oanh, sinh ngày 17-12-1954. Chồng là Ngô Quốc Việt. Sinh 1 trai, 1 gái: Ngô Victor Quốc Vinh, Ngô Christine Anh Thơ.
- Ngô Kim Thư, sinh ngày 13-9-1956. Chồng là LLoyd Embry. Sinh 1 trai, 1 gái: Stephen, Sarch.
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Thụ, sinh ngày 9-8-1946, con trai trưởng ông Ngô Ngọc Bảo và bà Vũ Thị Thục.
Bà: Nguyễn Minh Tuyến, sinh ngày 6-2-1956. Sinh 1 gái: Phương Uyên (sinh ngày 27-8-1978).
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Hải, sinh ngày 30-5-1950, con trai thứ hai ông Ngô Ngọc Bảo và bà Vũ Thị Thục.
Bà cả: Phạm Tố Loan, sinh ngày 09-01-1954. Sinh 1 gái: Lan Vy.
Bà hai: Nguyễn Xuân Lan, sinh ngày 25-5-1962. Sinh 2 trai Bình An, Ngọc Châu.
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Bích, sinh ngày 10-1-1954, con trai thứ ba ông Ngô Ngọc Bảo và bà Vũ Thị Thục.
Bà: Võ Trang Hà, sinh 1 trai: Ngô James (sinh ngày 22-2-1999).
Đời thứ 12
Ngô Ngọc Quốc, sinh ngày 21-12-1930, con trai thứ hai ông Ngô Ngọc Kha và bà Phạm Thị Hiền.
Ông là sỹ quan không quân. Sau chuyển ngành về TDTT quốc phòng ở Hải Phòng. Năm 1995 chuyển về công tác tại Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà: Trần Thị Hiền. Sinh 3 trai: Ngọc Quỳnh, Ngọc Quế, Ngọc Quang.
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Quỳnh, con trai trưởng ông Ngô Ngọc Quốc và bà Trần Thị Hiền. Có 1 con trai: Minh Thành.
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Quế, con trai thứ hai ông Ngô Ngọc Quốc và bà Trần Thị Hiền.
Bà: Lưu Thị Mai Hương.
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Quang, con trai thứ ba ông Ngô Ngọc Quốc và bà Trần Thị Hiền.
Đời thứ 12
Ngô Ngọc Tuý, sinh ngày 10-5-1933, con trai thứ ba ông Ngô Ngọc Kha và bà Phạm Thị Hiền. Ông là chuyên viên kỹ thuật ở Pháp.
Bà: Trịnh Kim Phái, sinh ngày 24-3-1937. Sinh 2 trai: Ngọc Khôi (1960), Ngọc Khánh (1967).
Đời thứ 13
Ngô Ngọc Khôi, sinh ngày 3-4-1960, con trai trưởng ông Ngô Ngọc Tuý và bà Trịnh Kim Phái.
Bà: Simone Le Dantec, sinh 2 gái, 1 trai: Bérengere Kim Yến, Béverly Minh, Killian Ngọc Linh.
Đời thứ 12
Ngô Ngọc Hoàn, sinh ngày 15-1-1939, con trai thứ tư ông Ngô Ngọc Kha và bà Phạm Thị Hiền. Ông là Giám đốc công ty xây dựng ở Bungary.
Bà: Nguyễn Thị Thọ. Sinh 2 gái: Phương Anh, Hoài Anh.
Bà kế: Nguyễn Thị Mai Hương. Sinh 1 gái: Ngọc My.
Đời thứ 11
Ngô Thế Lung, sinh năm 1907, con trai thứ ba (út) ông Ngô Thế Chuyên và bà Đặng Thị Văn. Mất năm 1947 tại Sài Gòn.
Ông làm công chức bưu điện, sau làm thầu khoán kinh doanh Nhà máy giấy ở Bắc Giang.
Bà: Lâm Thị Thu, người Sóc Trăng. Sinh 2 trai, 3 gái: Thanh Tùng, Kim Chi, Xuân Phương, Ngọc Trác, Bích Thược.
- Ngô Kim Chi, sinh năm 1938. Bà là thương gia. Mất năm 2008.
- Ngô Xuân Phương, sinh năm 1940. Bà là thương gia. Mất năm 2011.
- Ngô Bích Thược, sinh năm 1944. Bà là thạc sĩ Tâm lý học. Mất năm 2000.
Đời thứ 12
Ngô Thanh Tùng, sinh năm 1936, con trai trưởng ông Ngô Thế Lung và bà Lâm Thị Thu. Ông là Sĩ quan võ bị Đà Lạt, cử nhân Luật khoa, Thạc sĩ Hành chính công và ngoại giao. Cựu Dân biểu Quốc Hội lập hiến 1967, Tổng thư ký Quốc hội lập hiến chính quyền Việt Nam Cộng hòa, Giáo sư Trường Đại học Hòa hảo, Long Xuyên. Sau 1975 là giáo viên tiếng Anh, nhiếp ảnh và là chuyên gia công nghệ thông tin tại Califorrnia, Hoa Kỳ. Nghỉ hưu năm 1998.
Bà: Vũ Mỹ Lan, sinh năm 1938, con ông Nguyễn Đình Đa và bà Nguyễn Đào Phiên. Bà nguyên là giáo viên tiếng Pháp tại Sài Gòn, sau là thương gia tại Hoa Kỳ. Sinh 4 trai: Ngô Vũ, Ngô Vỹ, Ngô Việt, Ngô Vinh.
Đời thứ 13
Ngô Vũ, sinh năm 1964, bác sĩ y khoa, cựu Thiếu Tá lục quân Mỹ, con trai trưởng ông Ngô Thanh Tùng và bà Vũ Mỹ Lan.
Bà: Trần Hoàng Thuý Quyên. Sinh 1 trai, 1 gái: Ngô Nicolas Quân, Ngô Andie Ái Vi.
Đời thứ 13
Ngô Vỹ (Vincent Ngo), sinh năm 1966, thạc sĩ, biên kịch, con trai thứ hai ông Ngô Thanh Tùng và bà Vũ Mỹ Lan.
Tác giả và Giám đốc sản xuất phim Mỹ và Việt. Ví dụ như: Hancock, Để mai tính, Quả tim máu, Bụi đời Chợ Lớn v.v...
Đời thứ 13
Ngô Việt, sinh năm 1970, Cử nhân Cơ thể học, con trai thứ ba ông Ngô Thanh Tùng và bà Vũ Mỹ Lan.
Đời thứ 13
Ngô Vinh, sinh năm 1973, Bác sĩ Y khoa, con trai thứ tư ông Ngô Thanh Tùng và bà Vũ Mỹ Lan.
Đời thứ 12
Ngô Ngọc Trác, sinh năm 1941, con trai út ông Ngô Thế Lung và bà Lâm Thị Thu. Ông là Sĩ quan võ bị Thủ Đức. Sau 1975 là thương gia tại Hoa Kỳ.
Đời thứ 9
Ngô Thế Duẩn, con trai thứ hai ông Ngô Thế Cát và bà Hạ Thị Bính.
Ông bà làm nghề buôn bán.
Bà: Trương Thị Định, hiệu Diệu Tâm. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Hội, Thế Doanh, Thị Giáo.
- Ngô Thị Giáo, sinh năm 1869, mất năm 1945. Chồng là Vũ Đình Nghi. Sinh 2 gái, 2 trai: Vũ Thị Huấn, Vũ Đình Khôi, Vũ Đình Việt, Vũ Thị Năm.
Đời thứ 10
Ngô Thế Hội, thuỵ Trực Nhu, con trai trưởng ông Ngô Thế Duẩn và bà Trương Thị Định.
Bà: Trương Thị Hiệu, hiệu Diệu Toán. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Hãnh, Thị Đường.
- Ngô Thị Đường lấy chồng là Dương ... Có con trai là Dương Đình Tẩy.
Đời thứ 11
Ngô Thế Hãnh, con trai trưởng ông Ngô Thế Hội và bà Trương Thị Hiệu.
Ông bà hiền lành, chất phác, làm nghề buôn bán nước mắm.
Bà: Nguyễn Thị Sồi, hiệu Diệu Lụa, người cùng làng. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Kiểu, Thế Cầu, Thị Hồng, Thị Tuyết.
Đời thứ 12
Ngô Thế Kiểu, con trai trưởng ông Ngô Thế Hãnh và bà Nguyễn Thị Sồi.
Bà: Lê Thị Dần, không có con.
Bà hai: Lê Thị Thảo. Sinh 1 gái, 2 trai: Thị Loan, Thế Hùng, Thế Cường.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hùng, con trai trưởng ông Ngô Thế Kiểu và bà Lê Thị Thảo.
Bà: Trần Thị Hoàng. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Long, Thị Ngọc, Thế Sơn.
Bà hai: Nguyễn Thị Hợp. Sinh 2 gái: Thị Hà, Thị Hải.
Đời thứ 13
Ngô Thế Cường, con trai thứ hai ông Ngô Thế Kiểu và bà Lê Thị Thảo.
Bà: Trần Thị Hương. Sinh 1 gái, 2 trai : Thị Lan, Anh Tuấn, Thế Vinh.
Đời thứ 12
Ngô Thế Cầu, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hãnh và bà Nguyễn Thị Sồi.
Bà: Trương Thị Chi, người cùng làng. Sinh 3 gái, 1 trai: Thị Phán, Thị Phàn, Thị Lộc, Thế Thọ.
Đời thứ 13
Ngô Thế Thọ, con trai duy nhất của ông Ngô Thế Cầu và bà Trương Thị Chi.
Đời thứ 10
Ngô Thế Doanh, là con trai thứ hai ông Ngô Thế Duẩn và bà Trương Thị Định. Sinh thời ông làm Chánh tổng.
Bà: Nguyễn Thị Thống, hiệu Diệu Thể. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Luyện, Thế Dụy, Thị Nhung (Bà Hai Hựu).
Bà hai: Nguyễn Thị An, người cùng làng, không có con.
Đời thứ 11
Ngô Thế Luyện, là con trai trưởng ông Ngô Thế Doanh và bà Nguyễn Thị Thống.
Bà: Vũ Thị Lựu, người cùng làng. Sinh 3 trai: Thế Tân, Thế Tiến, Thế Quản.
Đời thứ 12
Ngô Thế Tân, sinh năm 1917, con trai trưởng ông Ngô Thế Luyện và bà Vũ Thị Lựu
Bà: Nguyễn Thị Chúc, người làng. Sinh 4 trai, 4 gái: Thị Vinh, Thế Chiến, Thế Thịnh, Thế Minh, Thế Hải, Thị Hiền, Thị Ninh, Thị Hậu.
Đời thứ 13
Ngô Thế Chiến, con trai trưởng ông Ngô Thế Tân và bà Nguyễn Thị Chúc
Bà: Vương Thị Hồng, người cùng làng. Sinh 2 trai: Thế Cương (1975), Thế Quyết (1977)
Đời thứ 13
Ngô Thế Thịnh, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tân và bà Nguyễn Thị Chúc
Bà: Vũ Thị Tuyết. Sinh 2 gái: Thị Hà, Thị Linh
Đời thứ 13
Ngô Thế Minh, con trai thứ ba ông Ngô Thế Tân và bà Nguyễn Thị Chúc.
Bà: Vũ Thị Phú. Sinh 2 trai: Thế Phương, Thế Đông.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hải, con trai thứ tư ông Ngô Thế Tân và bà Nguyễn Thị Chúc
Bà: Lê Thị Ngọc, người cùng làng. Sinh 2 gái: Thị Thanh, Thị Thủy
Đời thứ 12
Ngô Thế Tiến, con trai thứ 2 ông Ngô Thế Luyện và bà Vũ Thị Lựu.
Bà: Hạ Thị Đôi, người cùng làng. Sinh 4 trai, 3 gái: Thế Sĩ, Thế Đức, Thế Phú, Thế Tế (chết trẻ năm 1971), Thị Nhàn, Thị Nhã.
Đời thứ 13
Ngô Thế Sĩ, con trai trưởng ông Ngô Thế Tiến và bà Hạ Thị Đôi.
Bà: Mai, người cùng làng. Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Hà, Thị Lan, Thị Hương.
Đời thứ 13
Ngô Thế Đức, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tiến và bà Hạ Thị Đôi.
Bà: Quý, người cùng làng. Sinh 2 gái, 1 trai: Thị Giang, Thị Loan, Thế Bắc.
Đời thứ 13
Ngô Thế Phú, con trai thứ ba ông Ngô Thế Tiến và bà Hạ Thị Đôi.
Bà: Sơn, người cùng làng. Sinh hai con trai: Thế Phong, Thế Nam
Đời thứ 12
Ngô Thế Quản, con trai thứ 3 ông Ngô Thế Luyện và bà Vũ Thị Lựu.
Bà: Nguyễn Thị Đĩa. Sinh 1 trai, 1 gái. Thế Cường (chết trẻ), Thị Hương.
Đời thứ 11
Ngô Thế Dụy (còn gọi là Thư), con trai thứ hai ông Ngô Thế Doanh và bà Nguyễn Thị Thống.
Bà: Trương Thị Ngói, người làng. Sinh 5 gái: Thị Ưng, Thị Đỉnh, Thị Chung, Thị Chay, Thị Quý (út).
Sinh thời hai ông bà làm thầu khoán và buôn bán.
- Ngô Thị Ưng lấy ông Nguyễn ... Bằng. Sinh 1 gái: Nguyễn Thị Thơm
- Ngô Thị Đỉnh lấy ông ....Văn. Sinh 1 trai: Văn
- Ngô Thị Chung, sinh năm 1925, lấy ông Đỗ Văn Khiêm, sinh năm 1928. Sinh 5 trai, 1 gái: Đỗ Hoài Nam (1949, vợ là Nguyễn Thị Thúy Lan), Đỗ Văn Quang (1955), Đỗ Mộng Hùng (1958), Đỗ Văn Hải (1960), Đỗ Thị Thanh Hường (1962), Đỗ Hồng Giang (1971, vợ là Nguyễn Ngọc Anh).
- Ngô Thị Chay, sinh năm 1926, lấy ông Nguyễn Đình Bình. Sinh 3 trai, 2 gái: Nguyễn Đình Sinh, Nguyễn Thị Ninh, Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Đình Hợp.
- Ngô Thị Quý (bà út), sinh năm 1928. Chồng là Vũ Tiến Chiều, sinh năm 1925, con ông Vũ Tiến Hạo và bà Ngô Thị Cháu, người cùng làng. Sinh 3 gái: Vũ Thị Mai (1953), Vũ Thị Minh Nguyệt (sinh 1956, chồng là Nguyễn Quốc Linh, sinh 1954), Vũ Thị Thoại Khanh (sinh 1958, chồng là Nguyễn Đức Lợi, sinh 1960).
Đời thứ 9
Ngô Thế Thông (còn gọi là Thế Duệ), sinh năm 1844, con trai thứ ba ông Ngô Thế Cát và bà Hạ Thị Bính. Mất ngày 08-6 năm Tân Mão (1890), hưởng dương 47 tuổi.
Bà: Hạ Thị Ái, sinh năm 1850, người cùng làng, không có con. Mất ngày 18-8 năm Mậu Ngọ (1918), thọ 69 tuổi.
Bà hai: Nguyễn Thị Cánh, hiệu Diệu Tiên, sinh năm 1853. Mất ngày 17-11 năm Đinh Mão (1927), thọ 75 tuổi. Sinh 1 trai, 2 gái: Từ Liêm, Thị Sơn, Thị My (hiệu Thục Minh, hưởng dương 25 tuổi).
Sinh thời ông bà làm nghề buôn bán.
Đời thứ 10
Ngô Từ Liêm (còn gọi là Thế Yêm), sinh ngày 01-01 năm Tân Mão (1891), con trai duy nhất ông Ngô Thế Thông và bà Nguyễn Thị Cánh. Mất ngày 28-3 năm Giáp Ngọ (1954). Sinh thời ông học chữ nho và chữ Pháp. Ông có khiếu về văn thơ.
Bà: Trần Thị Nghĩa, hiệu Diệu Tín, sinh năm 1890, người cùng làng. Mất ngày 18-5 năm Quý Tỵ (1953), thọ 64 tuổi. Sinh 3 gái, 1 trai: Thị Cúc (1810), Thế Tiệp (1914), Thị Nguyệt (1916), Ngô Thị Mỹ (Ky) (1926).
Đời thứ 11
Ngô Thế Tiệp, sinh năm 1914 (Giáp Dần), con trai duy nhất ông Ngô Từ Liêm và bà Trần Thị Nghĩa. Mất ngày 22-9 năm Bính Dần (1986). Hồi Pháp thuộc, ông làm công chức nhà ga.
Bà: Vũ Thị Phi, người cùng làng. Mất ngày 28-3 năm Giáp Ngọ. Sinh 3 trai, 1 gái: Thế Khoa, Kim Bảng, Thế Hiền, Thị Nhu.
Bà hai: Hạ Thị Thăng, con ông Hạ Bá Lẫm và bà Vũ Thị Dựa, người cùng làng, không có con.
- Ngô Thị Nhu, chồng là Nguyễn Phi Lam. Sinh 3 gái.
Đời thứ 12
Ngô Thế Khoa, sinh năm 1931, con trai trưởng ông Ngô Thế Tiệp. Ông là sĩ quan thông tin liên lạc, giảng viên Học viện Kỹ thuật quân sự, đã nghỉ hưu.
Bà: Hạ Thị Nga, người cùng làng. Sinh 1 trai, 1 gái : Chiến Thắng, Thu Hà.
Đời thứ 13
Ngô Chiến Thắng, con trai trưởng ông Ngô Thế Khoa và bà Hạ Thị Nga. Ông là Kỹ sư xe máy, sỹ quan quân đội.
Bà: Nguyễn Thị Thanh, quê Hà Nội. Sinh 2 gái: Lan Anh (1992), ...
Đời thứ 12
Ngô Kim Bảng, sinh năm 1942, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tiệp và bà Vũ Thị Phi.
Bà: Nguyễn Thị Cúc, người Thị Cầu. Sinh 2 trai : Thế Huy (1972), Thế Hiển (1977).
Đời thứ 12
Ngô Thế Hiền, sinh năm 1944, con trai thứ ba ông Ngô Thế Tiệp và bà Vũ Thị Phi.
Bà là: Vũ Thị Thoa, quê ở Yên Bái. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Lưu, Khánh Hoài.
Đời thứ 9
Ngô Thế Đoán, con trai thứ tư ông Ngô Thế Cát và bà Hạ Thị Bính.
Bà: Hạ Thị Ngoạn, người cùng làng. Sinh 2 trai, 1 gái: Thế Tá, Thế Sủng, Thị Quyết.
- Ngô Thị Quyết lấy chồng họ Nguyễn Đình, có đông con cháu.
Đời thứ 10
Ngô Thế Tá (còn gọi là Thế Tụ), con trai trưởng ông Ngô Thế Đoán và bà Hạ Thị Ngoạn.
Bà: Hạ Thị Khuê, người cùng làng. Sinh 2 gái: Thị Tụ, Thị Tỵ.
Bà hai: Nguyễn Thị Gạn, người cùng làng. Sinh 2 trai: Thế Tu, Thế Y.
Đời thứ 11
Ngô Thế Tu, con trai trưởng ông Ngô Thế Tá và bà Nguyễn Thị Gạn.
Bà: Nguyễn Thị Mận, quê Hà Đông. Sinh 1 gái: Thị Quỳnh.
Đời thứ 11
Ngô Thế Y, con trai thứ hai ông Ngô Thế Tá và bà Nguyễn Thị Gạn.
Ông là con nhà nghèo, được học rất ít. Tham gia Vệ quốc đoàn năm 1945. Đã là sỹ quan cấp đại đội, tham gia nhiều chiến dịch ở Liên khu I. Sau đó bị bắt cầm tù ở Côn Đảo.
Bà: Hạ Thị Quý, người cùng làng, con ông Ba Khiển. Sinh 1 gái: Thị Huyền.
Bà hai: Châu Thị Hường, quê Cần Thơ. Sinh 5 trai, 4 gái: Quốc Dũng, Tuấn Mạnh, Hồng Vũ, Thế Chiến, Tất Thắng, Phong Lan, Kim Dung, Huyền Chi, Ngọc Phượng.
Đời thứ 10
Ngô Thế Sủng (Ký Sủng), sinh năm 1886, con trai thứ hai ông Ngô Thế Đoán và bà Hạ Thị Ngoạn. Ông được thưởng Cửu phẩm bá hộ.
Bà: Nguyễn Thị Gián, người cùng làng. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Bảo, Thị Khoan.
Bà hai: Nguyễn Thị Chiêu. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Hiến, Thị Độ.
Đời thứ 11
Ngô Thế Bảo, sinh năm 1917, con trai trưởng ông Ngô Thế Sủng và bà Nguyễn Thị Gián. Mất năm 1995.
Bà: Hạ Thị Trường, sinh năm 1923, người cùng làng. Sinh 3 trai, 5 gái: Thế Phú, Thế Lưu, Thế Kỳ, Thị Quý, Thị Cầm, Thị Tâm, Thị Lý, Thị Mai.
Ông Bà buôn bán và làm ở Hợp tác xã thủ công.
Đời thứ 12
Ngô Thế Phú, sinh năm 1946, con trai trưởng ông Ngô Thế Bảo và bà Hạ Thị Trường.
Bà: Trần Thị Mai. Sinh 3 gái, 2 trai: Thị Phương, Thị Hoàn, Thị Mỹ, Thế Phước, Thế Nam.
Đời thứ 13
Ngô Thế Phước, sinh năm 1970, con trai trưởng ông Ngô Thế Phú và bà Trần Thị Mai. Mất năm ...
Bà: ... Sinh 1 trai : Thế Đức (1991).
Đời thứ 13
Ngô Thế Nam, sinh năm 1978, con trai thứ hai ông Ngô Thế Phú và bà Trần Thị Mai.
Bà: Nguyễn Thị Hằng
Đời thứ 12
Ngô Thế Lưu, sinh năm 1950, con trai thứ hai ông Ngô Thế Bảo và bà Hạ Thị Trường.
Bà: Phan Thị Hoàn, sinh năm 1952. Sinh 1 trai, 2 gái: Thế Dương, Thị Hằng, Thị Quyên.
Đời thứ 12
Ngô Thế Kỳ, sinh năm 1955, con trai ông Ngô Thế Bảo và bà Hạ Thị Trường. Mất năm 19.., chưa có vợ con.
Đời thứ 11
Ngô Thế Hiến, sinh năm 1913. Mất ngày 21-11 năm Mậu Tuất (31-12-1958), hưởng dương 46 tuổi, con trai thứ ông Ngô Thế Sủng (ký Sủng) và bà Nguyễn Thị Chiêu. Sinh thời, Ông buôn bán lâm sản ở Bắc Mục, Hàm Yên, Tuyên Quang.
Bà: Hạ Thị Chắt, người cùng làng. Mất sớm, không có con. Mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu.
Bà hai: Trần Thị Quýt. Sinh năm 1920. Mất ngày 13-8 năm Nhâm Thìn (01-10-1952), hưởng dương 33 tuổi. Sinh thời bà làm hộ sinh ở Hàm Yên, tuyên Quang. Sinh 2 trai: Thế Đạt, Thế Hùng.
Bà ba: Vương Thị Quỳ. Sinh năm 1925. Mất ngày 24-4 năm Đinh Mùi (01-6-1967), hưởng dương 43 tuổi. Mộ tại Hàm Yên, Tuyên Quang. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Hòa, Thị Hợp.
- Ngô Thị Hợp, sinh năm 1958. Chồng là Lý Văn Long, quê Vệ An, Bắc Ninh. Ông là sỹ quan quân đội. Sinh 2 trai: Văn Quang, Tấn Vinh.
Đời thứ 12
Ngô Thế Đạt, sinh năm 1940, con trai trưởng ông Ngô Thế Hiến và bà Trần Thị Quýt. Mất năm 1996, hưởng dương 57 tuổi.
Bà: Nguyễn Thị Khánh, người làng Kim Đôi. Sinh 1 gái: Thị Minh (1965). Bà mất trong Chiến tranh phá hoại của Mỹ năm 1967.
Bà hai: Vũ Thị Lộc. Sinh năm 1938, người cùng làng. Mất ngày 08-4 năm Tân Sửu (19-5-2021), hưởng thọ 84 tuổi. Mộ tại nghĩa trang Đồng Bối, Đáp Cầu. Sinh 2 trai, 2 gái: Thế Hải, Thế Dũng, Thu Hà, Thu Giang.
- Ngô Thu Hà, sinh năm 1972. Chồng là Phạm Huy Hùng, quê Nam Sách, Hải Dương. Sinh 1 gái, 1 trai: Thu Hương, Tùng Lâm.
- Ngô Thu Giang, sinh năm 1976. Chồng là Đỗ Văn Tiến, người cùng làng. Sinh 2 trai: Đỗ Quân, Đỗ Phong.
Đời thứ 13
Ngô Thế Hải, sinh năm 1970, con trai trưởng ông Ngô Thế Đạt và bà Vũ Thị Lộc.
Bà: Nguyễn Thị Nhu. Sin năm 1974, người Thị Cầu. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Duy (1992), Khánh Huyền.
- Ngô Khánh Huyền, lấy chồng Thị Cầu, Bắc Ninh.
Đời thứ 14
Ngô Thế Duy, sinh năm 1992. Con trai trưởng ông Ngô Thế Hải và bà Nguyễn Thị Nhu.
Bà: Hải Yến, người Thị Cầu. Đã ly hôn. Sinh 1 gái: Khánh Ly.
Đời thứ 13
Ngô Thế Dũng, sinh năm 1974, con trai thứ hai ông Ngô Thế Đạt và bà Vũ Thị Lộc.
Bà: Nguyễn Thị Hải. Sinh năm 1978, quê Hà Tây (nay là Hà Nội). Sinh 3 gái, 1 trai: Khánh Linh, Lan Anh, Ngọc Lan, Đức Hoàng (2012).
Đời thứ 12
Ngô Thế Hùng, sinh năm 1946, con trai thứ 2 ông Ngô Thế Hiến và bà Trần Thị Quýt. Sinh thời ông là bộ đội tình nguyện chiến đấu tại nước bạn Lào (1966-1976), sau về công tác tại địa phương. Nghỉ hưu năm 2007.
Bà: Nguyễn Thị Hiền. Sinh năm 1952, người cùng làng. Giáo viên tiểu học. Sinh 1 gái: Thị Thảo.
- Ngô Thị Thảo, sinh năm 1976, giáo viên. Chồng là Nguyễn Anh Tuấn (1975), quê Đại Phúc, TP. Bắc Ninh, công tác trong ngành Công An. Sinh 1 trai, 1 gái: Phương Linh, Anh Tùng.
Bà hai: Nguyễn Thị Bình. Sinh năm 1950, quê Yên Dũng, Bắc Giang. Công tác trong ngành thương nghiệp. Sinh 1 trai, 1 gái: Thế Anh (1979 - chết trẻ), Mai Trang (1983).
- Ngô Mai Trang, sinh năm 1983. Chồng là Nguyễn Trung Dũng (1980), quê Tiên Du, Bắc Ninh, công tác trong ngành dược phẩm. Sinh 1 gái, 1 trai: Băng Tâm (2009), Chí Thành (2012).
Đời thứ 12
Ngô Thế Hòa, sinh năm 1955, con trai thứ ba ông Ngô Thế Hiến và bà Vương Thị Quỳ.
Bà: Nguyễn Thị Thản. Sinh năm 1958, quê Hà Đông. Sinh thời bà là bộ đội, sau chuyển ngành về Công ty may Đáp Cầu. Sinh 3 trai: Thế Hiệp (1983), Thế Hưng (1986 - chết trẻ), Thế Hiếu (1991).
Đời thứ 13
Ngô Thế Hiệp, sinh năm 1983, con trai trưởng ông Ngô Thế Hòa và bà Nguyễn Thị Thản. Thạc sỹ luật học.
Bà: Hoàng Thị Ngọc Huyền. Sinh năm 1987, quê Phổ Yên, Thái Nguyên, là nhân viên ngân hàng. Sinh 1 gái 1 trai: Ngô Hoàng Bảo Ngân (2013), Ngô Duy Cường (2022).
Đời thứ 13
Ngô Thế Hiếu, sinh năm 1991, con trai thứ hai ông Ngô Thế Hòa và bà Nguyễn Thị Thản. Học cao đẳng nghề.